Viện Địa lý nhân văn tổ chức nghiệm thu hệ đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2023 29/11/2023

   Ngày 28-29/11/2023, tại hội trường 1B, số 176 Thái Hà, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội, Viện Địa lý nhân văn đã tổ chức nghiệm thu hệ đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2023. Các Hội đồng nghiệm thu đã làm việc nghiêm túc, khách quan và khẩn trương trong quá trình nghiệm thu hệ đề tài; kết quả, đánh giá chung cho thấy: các đề tài đều được thực hiện đúng tiến độ và đạt chất lượng. Đây là động lực thúc đẩy, khích lệ cho sự thành công hơn của hệ đề tài khoa học cấp cơ sở của Viện Địa lý nhân văn sẽ được thực hiện trong năm 2024.

Quang cảnh nghiệm thu

1. Đề tài: Phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. NCVC. Bùi Thị Cẩm Tú

        Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý bền vững nhằm gia tăng các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội, môi trường tại các điểm đến du lịch. Vịnh Hạ Long là một di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận nên đã mở ra nhiều cơ hội để phát triển các hoạt động du lịch trên cơ sở phát huy, bảo tồn các giá trị di sản. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng gây ra những thách thức không nhỏ đối với di sàn thiên nhiên vịnh Hạ Long trong công tác bảo tồn các giá trị địa chất, giá trị văn hóa của di sản, tạo ra sức ép về xã hội, môi trường.  Do vậy việc thực hiện đề tài “Phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Làm rõ một số vấn đề cơ bản về phát triển du lịch có trách nhiệm; (2) Nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và (3) Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

        Đề tài đã sử dụng 5 cách tiếp cận: tiếp cận tổng hợp và hệ thống; tiếp cận liên ngành, tiếp cận lý thuyết hành vi và nhận thức hành vi, tiếp cận lý thuyết phát triển bền vững và tiếp cận quản lý. Các phương pháp nghiên cứu chính đề tài sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập, phân tích tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học. 

        Kết quả nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lí thuyết và phân tích thực tế tại khu vực nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn 6 tiêu chí để phân tích, đánh giá sự phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long gồm (1) Phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm; (2) Truyền thông có trách nhiệm trong du lịch, (3) Sử dụng lao động có trách nhiệm; (4) Quản lý du lịch có trách nhiệm; (5) Vận hành cơ sở lưu trú có trách nhiệm và (6) Điều hành cơ sở ăn uống có trách nhiệm.

        Kết quả nghiên cứu cho thấy, các sản phẩm du lịch tại vịnh Hạ Long được xác định rõ trên quan điểm phát triển du lịch bền vững, khai thác và phát triển dựa trên các giá trị của Vịnh, thân thiện với môi trường; công tác truyền thông, quảng bá điểm đến gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản văn hóa dưới nhiều hình thức và phương tiện truyền thông. Hàng năm, chính quyền địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, người lao động trong lĩnh vực du lịch; kết nối với các trường đại học, cơ sở đào tạo thu hút các sinh viên ngành du lịch; một số doanh nghiệp ưu tiên lao động địa phương và các sinh viên chuyên ngành du lịch học tập tại Hạ Long. Bên cạnh đó, trong quản lý du lịch có trách nhiệm, chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách, chương trình nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch; kiểm tra, giám sát và xử phạt các đơn vị, tổ chức hoạt động không có trách nhiệm đối với các điểm đến du lịch; đảm bảo cuộc sống cho các cư dân làng chài sau khi di dời lên bờ; có các tiêu chuẩn, quy định đối với các chủ tàu thuyền trên Vịnh hướng tới bảo vệ môi trường. Hầu hết các cơ sở lưu trú đều quan tâm đến việc tiết kiệm điện, nước và thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền tới khách du lịch, nhân viên. Một số doanh nghiệp còn đầu tư hệ thống năng lượng tái tạo, hệ thống xử lý nước thải, rác thải. Các cơ sở ăn uống trên địa bàn thành phố Hạ Long đều đáp ứng các điều kiện về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bố trí không gian bếp và nhà ăn khoa học, hợp lý, thoáng mát, đảm bảo vệ sinh.

        Mặc dù phát triển du lịch có trách nhiệm tại vịnh Hạ Long đã mang lại những kết quả tích cực cho địa phương theo các tiêu chí đánh giá, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như khó khăn trong đa dạng các loại hình du lịch, các sản phẩm du lịch vì phải tuân thủ nhiều quy định, xin ý kiến nhiều cấp, ngành liên quan; chưa có quy định quản lý vùng đệm và quản lý một số loại hình vui chơi giải trí trên vịnh; chính sách hỗ trợ và thu hút cộng đồng tham gia du lịch còn hạn chế; công tác truyền thông chưa tập trung vào nội dung du lịch có trách nhiệm, trách nhiệm của các chủ thể; tình trạng người dân đánh bắt thủy sản bằng phương pháp hủy diệt, nuôi trồng trái phép trên vịnh vẫn đang diễn ra; sự quá tải tại các điểm, tuyến du lịch; chưa có cơ chế phối hợp giữa các chủ thể; ý thức của du khách còn hạn chế, không tuân thủ các quy định về BVMT trên vịnh; môi trường kinh doanh du lịch chưa đảm bảo, vẫn còn tình trạng tăng giá sản phẩm, ứng xử thiếu văn minh, cắt bớt số giờ tham quan…

        Trên cơ sở phân tích, đánh giá theo bộ tiêu chí tại vịnh Hạ Long về phát triển du lịch có trách nhiệm, đề tài đã đưa ra một số nhóm giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển du lịch có trách nhiệm tại khu vực vịnh Hạ Long như hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý và phát triển du lịch có trách nhiệm tại Vịnh Hạ Long; tăng cường hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền liên quan đến phát triển du lịch có trách nhiệm; xây dựng sản phẩm du lịch có trách nhiệm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác quảng bá sản phẩm du lịch có trách nhiệm của doanh nghiệp; tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học.

        Đề tài được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 84,2/100.

Nguyễn Thị Hằng

 

2. Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. NCVC. Đinh Trọng Thu

        Thái Thụy là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. Năm 2019, Thái Thụy được công nhận huyện đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) với 47/47 xã đạt tiêu chuẩn. Việc thực hiện tiêu chí văn hóa luôn được huyện quan tâm. Đề tài đánh giá việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Đánh giá thực trạng việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy; (2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy; (3) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

        Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, tiếp cận phát triển bền vững, tiếp cận thực thi thể chế chính sách để xem xét vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu thực địa. Kết quả đánh giá cho thấy các xã ở huyện Thái Thụy đã xác định rõ cách làm, bước đi triển khai xây dựng nông thôn mới; đã huy động được sự vào cuộc của các chức sắc tôn giáo trong vận động xây dựng nông thôn mới. Diện mạo nông thôn thay đổi rõ rệt, kinh tế nông thôn phát triển khá; các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục phát triển toàn diện; Hệ thống thiết chế văn hóa – thể thao ở cơ sở tiếp tục được quan tâm đầu tư với quy mô phù hợp. Việc hình thành hệ thống các thiết chế văn hóa – thể thao ở cơ sở đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân nông thôn.

        Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại trong việc thực hiện tiêu chí văn hóa như: Một số khu văn hóa, thể thao chưa đạt chuẩn do diện tích quy hoạch khu văn hóa, thể thao chật hẹp, cơ sở vật chất còn thiếu thốn; Một số cấp ủy, chính quyền, địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa chú ý tới việc thực hiện các nội dung của tiêu chí văn hóa, chưa triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao một cách thiết thực; Một bộ phận nhân dân còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào vốn đầu tư của nhà nước, việc huy động vốn của nhân dân vào việc đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi xã hội còn nhiều hạn chế; Chất lượng các mô hình văn hóa ở một số địa phương, đơn vị chưa bảo đảm. Việc kiểm tra, bình xét, công nhận các danh hiệu văn hóa còn qua loa, đại khái, mang tính chất đối phó. Sự tham gia của cán bộ, tầng lớp nhân dân trong tổ chức, hưởng ứng các hoạt động văn hóa và xây dựng các điển hình văn hóa chưa đông đảo, sâu rộng; Một số địa phương chưa xây dựng được mô hình tổ chức, quản lý nhà văn hóa một cách hợp lý.

        Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình bao gồm: điều kiện tự nhiên và hạ tầng; điều kiện kinh tế - xã hội; các chính sách của Đảng và Nhà nước; chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội.

        Từ những kết quả phân tích đánh giá, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện tiêu chí văn hóa, phát huy các giá trị văn hóa trong xây dựng nông thôn mới. Các địa phương cần quy hoạch quỹ đất để xây dựng thiết chế văn hoá; Tăng cường sự lãnh đạo, tạo điều kiện của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã đối với hoạt động của Nhà Văn hoá, Trung tâm Văn hoá, Thể thao; Sở VHTTDL tỉnh xây dựng kế hoạch liên ngành với các ngành, đoàn thể thống nhất nội dung, phương thức khai thác hoạt động Nhà Văn hoá, Trung tâm Văn hoá, Thể thao xã theo hướng xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao; Xây dựng đội ngũ cộng tác viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; Tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức bộ máy và việc sử dụng kinh phí của các trung tâm; khai thác hoạt động các phòng chức năng; Mở các lớp năng khiếu văn hóa - thể thao cho thanh thiếu nhi; Thành lập các câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích; Tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ của TTVH tỉnh, huyện, thành phố, thị xã đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nâng cao trách nhiệm tự quản của người dân tại cộng đồng để quản lý khai thác tốt các công trình văn hóa truyền thống.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 85/100.

Nguyễn Thị Hòa

 

3. Đề tài: Phát triển khu thương mại tự do ven biển: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Hồng Ngọc

        Việc phát triển khu thương mại tự do ven biển là một giải pháp tận dụng các lợi thế về địa lý và kinh tế của vùng ven biển, cho phép thí điểm một số cơ chế và chính sách phát triển đặc thù, thúc đẩy các dòng thương mại và đầu tư nước ngoài, tăng cường tích lũy vốn và công nghệ, thu hút lao động chất lượng cao, tham gia các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu... để trở thành động lực phát triển kinh tế biển và tạo ra hiệu ứng lan tỏa về kinh tế cho các khu vực lân cận. Sự phát triển của mô hình này đã đem lại thành công trong tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất... nhưng cũng gặp không ít thất bại tại Ấn Độ, Iran, Sri Lanka... Là một xu thế tất yếu trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, khu thương mại tự do không phải là một mô hình mới đối với nhiều quốc gia trên thế giới nhưng chưa có hành lang pháp lý hoàn thiện để phát triển tại Việt Nam. Để phát huy hiệu quả tối ưu của mô hình này, việc học hỏi kinh nghiệm từ những quốc gia đã và đang phát triển các khu thương mại tự do ven biển là vô cùng cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên, đề tài Phát triển khu thương mại tự do ven biển: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam được thực hiện.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khu thương mại tự do ven biển; (2) Phân tích kinh nghiệm quốc tế phát triển khu thương mại tự do ven biển và (3) Rút ra bài học kinh nghiệm phát triển khu thương mại tự do ven biển cho Việt Nam.

        Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng cách tiếp cận lịch sử nhằm khái quát quá trình phát triển và cách tiếp cận địa lý kinh tế nhằm phân tích kinh nghiệm phát triển đối với các khu thương mại tự do ven biển trên thế giới và một số khu thương mại tự do ven biển tại các quốc gia được lựa chọn nghiên cứu. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp tổng hợp và so sánh, phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài:

        - Khái quát một số vấn đề lý luận về khu thương mại tự do ven biển, bao gồm khái niệm và đặc điểm của khu thương mại tự do ven biển, vai trò và tác động của khu thương mại tự do ven biển đối với sự phát triển của các quốc gia, quan điểm phát triển khu thương mại tự do ven biển;

        - Phân tích kinh nghiệm quốc tế phát triển khu thương mại tự do ven biển, bao gồm kinh nghiệm phát triển khu thương mại tự do ven biển của Trung Quốc và Ấn Độ;

        - Rút ra hàm ý phát triển khu thương mại tự do ven biển cho Việt Nam, bao gồm sự cần thiết và thực trạng khu thương mại tự do ven biển tại Việt Nam, bối cảnh chung và điều kiện phát triển khu thương mại tự do ven biển của Việt Nam, hàm ý phát triển khu thương mại tự do ven biển tại Việt Nam.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 85 /100.

Đoàn Thị Thu Hương

 

4. Đề tài: Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Cao Thị Thanh Nga              

        Nam Phú là một xã ven biển thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình với các hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản, trong đó, trồng lúa và nuôi trồng thủy sản (NTTS) là 2 loại hình sản xuất chiếm ưu thế, có vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân. Tuy nhiên, trước tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), các hoạt động sinh kế đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực do tác động của biến đổi khí hậu, của xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. Trong bối cảnh đó, việc đánh giá tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái trồng lúa và NTTS trong bối cảnh BĐKH cho xã Nam Phú là rất cần thiết và quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng thích ứng đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong bối cảnh biến đổi khí hậu” được lựa chọn để thực hiện.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp; (2) Phân tích được tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái nông nghiệp; (3) Đánh giá được tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp xã Nam Phú; (4) Đề xuất được giải pháp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp xã Nam Phú trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

        Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận tính toán chỉ số dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu (VI-IPCC) của IPCC và sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu, bao gồm: phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tư liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp xác định tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp; phương pháp tham vấn chuyên gia và phương pháp trọng số AHP.

        Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa và NTTS của xã Nam Phú. Đối với sản xuất lúa, vụ đông xuân chịu tác động chủ yếu của các hiện tượng cực đoan như hạn hán, xâm nhập mặn và rét đậm rét hại. Vụ hè thu chịu tác động nhiều hơn của bão, mưa lớn và nắng nóng. Hậu quả là lúa bị lép hạt và năng suất giảm, sâu bệnh xuất hiện liên tục. Nước biển dâng làm cho nhiều diện tích lúa bị nhiễm mặn. Đối với NTTS, nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sức khoẻ của vật nuôi, là điều kiện phát sinh dịch bệnh trầm trọng hơn. Hiện tượng bão lũ cũng gây ra sự sốc ngọt và làm giảm tỷ lệ sống, gây hư hại cơ sở vật chất, hạ tầng nuôi trồng. Mưa lớn gây sạt lở các công trình và thất thoát nguồn thuỷ sản.

        Dựa trên phương pháp đánh giá của IPCC, tác giả đã tổng hợp và xây dựng được bộ chỉ số với 14 yếu tố chính và 35 chỉ số phụ (đối với hệ sinh thái trồng lúa); 14 yếu tố chính và 36 chỉ số phụ (đối với hệ sinh thái nuôi trồng thuỷ sản) để đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Kết quả tính toán cho thấy, hệ sinh thái trồng lúa và nuôi trồng thủy sản ở xã Nam Phú có mức độ tổn thương cao trước biến đổi khí hậu.

        Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất giải pháp chung cho hệ sinh thái nông nghiệp xã Nam Phú và các giải pháp riêng cho hệ sinh thái trồng lúa và hệ sinh thái NTTS.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương về tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái nông nghiệp, là cơ sở trong lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu để giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái nông nghiệp.

        Đề tài được Hội đồng xếp loại Khá với số điểm trung bình 87,6/100.

                                                                                                Nguyễn Thị Huyền Thu

 

5. Đề tài: Thực trạng khai thác dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

        Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà

        Bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn dài khoảng 18 km, từ cửa sông Đáy đến cửa sông Càn. Các hệ sinh thái (HST) đất ngập nước (ĐNN) ven biển huyện Kim Sơn đang được đẩy mạnh khai thác phục vụ phát triển kinh tế như nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. Tuy  nhiên, hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc khai thác, sử dụng và quản lý đất ngập nước. Sức ép của sự gia tăng dân số, các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và sự suy thoái tài nguyên, môi trường do khai thác quá mức đang ngày càng đe dọa nghiêm trọng đến diện tích, chức năng, giá trị và dịch vụ cũng như chất lượng đất ngập nước tại khu vực này.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Khái quát cơ sở lý luận dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển; (2) Làm rõ được thực trạng khai thác dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; (3) Đề xuất được các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

        Đề tài sử dụng 2 cách tiếp cận chủ yếu là tiếp cận hệ thống và tiếp cận phát triển bền vững. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập, xử lý, nghiên cứu tài liệu thứ cấp kết hợp với điều tra xã hội học (phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm), phương pháp lượng giá tài nguyên dựa trên thị trường và mô hình DPSIR phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ cung cấp nước mặn, lợ cho nuôi trồng thủy sản của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn.

         Kết quả nghiên cứu cho thấy:

        1) Các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển cung cấp các giá trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Dịch vụ cung cấp chính là biểu hiện các giá trị sử dụng trực tiếp của các hệ sinh thái đó. Trên cơ sở hệ thống phân loại ĐNN của Việt Nam, đề tài nhận diện được các HST ĐNN ven biển huyện Kim Sơn gồm HST ngập mặn, HST nuôi trồng thủy sản, HST vùng biển nông ven bờ.

        2) Kết quả đánh giá các giá trị dịch vụ cung cấp của HST ĐNN ven biển Kim Sơn cho thấy: Giá trị cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: 83.468,818 (triệu đồng/năm); giá trị cung cấp thực phẩm khai thác: 8.730,37 (triệu đồng/năm); giá trị cung cấp phấn hoa để nuôi ong lấy mật: 570 (triệu đồng/năm). Tổng giá trị dịch vụ cung cấp: 92.769,188 (triệu đồng/năm).

        3) ĐNN có RNM ven biển huyện Kim Sơn đã thu hút nhiều người dân đến khai thác và nuôi trồng thủy sản bằng các phương pháp khai thác tận diệt và nuôi trồng thâm canh, lạm dụng hóa chất dẫn đến suy thoái môi trường, suy giảm diện tích rừng.

        4) Pháp luật hiện nay về cơ bản đảm bảo được tính thống nhất nội tại ở mức độ cao của hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững... nhưng còn một số khoảng trống chính sách cần làm rõ trong thời gian tới như: khái niệm Dịch vụ hệ sinh thái chưa được đề cập và thể chế hóa trong các văn bản chính sách pháp luật của Việt Nam; vẫn chưa có chính sách mang tính pháp lý về chi trả dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước và dịch vụ hệ sinh thái biển.

        Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng khai thác dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, với quan điểm mục tiêu phát triển kinh tế ven biển tới năm 2025 và tầm nhìn năm 2030, quan điểm sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan trong khác thác giá trị cung cấp của hệ sinh thái ĐNN, đề tài đã đề xuất một số giải pháp gồm: Tiếp tục tuyên truyền phổ biến pháp luật lâm nghiệp và các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng tới các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư vùng ven biển có rừng ngập mặn, quản lý tốt hệ sinh thái rừng ngập mặn dựa trên các quy hoạch có tính pháp lý và khoa học, cương quyết ngăn chặn các hoạt động phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng vào các mục đích khác.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với công tác quản lý môi trường, quản lý hệ sinh thái đất ngập nước ven biển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, hoặc cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về quản lý môi trường, khai thác quản lý các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển nói chung.

         Đề tài được Hội đồng xếp loại Khá với số điểm trung bình 85/100.

Mai Hải Linh

 

6. Đề tài: Thực trạng nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Mạnh Hà

        Xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà, hội tụ nhiều lợi thế phát triển loại hình du lịch cộng đồng (DLCĐ). Việc phát triển loại hình DLCĐ xã Phù Long góp phần khắc phục tính mùa vụ đối với du lịch biển Cát Bà; tạo nên sự đa dạng, phong phú về các loại hình và sản phẩm du lịch, nhất là đối với khách du lịch nước ngoài vốn ưa thích khám phá và trải nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay tại Phù Long chưa khai thác tối ưu các nguồn lực để phát triển loại hình du lịch cộng đồng nhằm thu hút khách du lịch, đặc biệt, nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển DLCĐ. Ở Hải Phòng nói riêng, Việt Nam nói chung, nguồn nhân lực để phát triển DLCĐ hiện nay chủ yếu xuất hiện tự phát trong cư dân, trước khi có kế hoạch, định hướng, đầu tư của chính quyền Trung ương và địa phương; chủ yếu do dân xây dựng, triển khai, thực hiện dựa trên những điểm nổi trội về văn hóa, lịch sử và môi trường sinh thái của cộng đồng, vậy nên DLCĐ luôn trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” nhằm tìm hiểu thực trạng, phân tích những thuận lợi khó khăn về nhân lực cho phát triển DLCĐ của địa phương. Từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp giúp phát triển nhân lực phục vụ DLCĐ tại xã Phù Long, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.

        Mục tiêu của đề tài: (1) làm rõ cơ sở lý luận về nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng; (2) Phân tích thực trạng nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng ở xã Phù Long; (3) đề xuất giải pháp phát triển nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng tại xã Phù Long.

        Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tiếp cận tổng hợp và tiếp cận liên ngành cho nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: (1) Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu thứ cấp; (2) Phương pháp nghiên cứu thực địa; và (3) Phương pháp phân tích SWOT.

        Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết những người tham gia hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương là những người dân sinh ra và lớn lên tại xã Phù Long. Đây vốn là những người nông - ngư dân, công việc chính là trồng lúa, đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản, tham gia du lịch chỉ là công việc hỗ trợ thêm. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh và nhiều lợi ích mà du lịch mang lại, nhiều khi thu nhập từ hoạt động du lịch cao hơn công việc chính mà họ đang làm. Trình độ của cư dân phục vụ du lịch phần lớn là đã qua đào tạo (6/9 người) và 3 người chưa qua đào tạo, chiếm khoảng 33%, số đã qua đào tạo chủ yếu mới chỉ học qua Dự án chứ không có bằng cấp chuyên nghiệp về du lịch. Từ đó cho thấy rằng, người dân địa phương nơi đây có trình độ không cao, vì vậy, tham gia hoạt động du lịch chủ yếu bằng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được trong cuộc sống hằng ngày. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng, gồm: sự phát triển về kinh tế xã hội, tiềm năng và môi trường du lịch, sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào  tạo, các chính sách, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhân lực du lịch cộng đồng ở xã Phù Long.

        Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở xã Phù Long đối với các các tổ chức, cơ quan, cá nhân bao gồm: (i) các giải pháp đối với cơ quan quản lý du lịch, (ii) các giải pháp đối với các doanh nghiệp, (iii) các giải pháp đối với chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương và những người tham gia làm du lịch cộng đồng. Đặc biệt, nghiên cứu đề xuất giải pháp thành lập Ban Quản lý du lịch cộng đồng tại xã Phù Long với 11 nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoạt động tổ chức du lịch được tổ chức tốt và tổ chức đào tạo cho cộng đồng địa phương tại Phù Long để nâng cao chất lượng nhân lực tại địa phương.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền quản lý địa phương và cơ quan liên quan đến phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch cộng đồng.

        Đề tài được Hội đồng xếp loại Khá với số điểm trung bình 80/100.

Nguyễn Thị Sáu An

 

7. Đề tài: Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định: Nhìn từ hoạt động sinh kế

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Hòa

        Nghĩa Hưng là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên là 258,89 km2, dân số 184.645 người (năm 2022). Điểm nổi bật trong điều kiện tự nhiên của huyện là địa hình bằng phẳng với 12 km đường bờ biển, kết hợp với điều kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng mang tính điển hình của vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đã hình thành hàng trăm héc ta cói, hàng nghìn héc ta sú vẹt, đầm nuôi trồng thủy sản (NTTS). Trong thời gian qua, cùng với sự nỗ lực của chính quyền và người dân, huyện Nghĩa Hưng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017, hoàn thành sớm hơn 2 năm so với mục tiêu. Kết quả của quá trình xây dựng nông thôn mới đã góp phần cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng và nâng cao mức sống dân cư.  Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, song trong bối cảnh gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu, cùng với sức ép về dân số và các hoạt động khai thác quá mức làm sụt giảm tài nguyên thiên nhiên từ biển đã làm cho sinh kế của cư dân phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Do đó, cần thiết phải có những giải pháp tổng thể để vừa đảm bảo phát triển sinh kế gắn với bảo tồn tài nguyên, bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên từ biển hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân ven biển nhìn từ hoạt động sinh kế; (2) Phân tích thực trạng văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân ven biển ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định nhìn từ hoạt động sinh kế; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên trong hoạt động sinh kế của cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; (4) Đề xuất một số giải pháp định hướng hành vi ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên trong hoạt động sinh kế cho cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

        Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài đã sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, tiếp cận địa lí văn hóa để xem xét vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra xã hội học.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài:

        - Khái quát một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân ven biển nhìn từ hoạt động sinh kế, bao gồm: khái niệm về văn hóa ứng xử, môi trường tự nhiên, văn hóa ứng xử của cư dân với môi trường tự nhiên thông qua các hoạt động sinh kế, vai trò và tác động của văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của cư dân ven biển nhìn từ hoat động sinh kế;

        - Phân tích thực trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản, văn hóa ứng xử trong hoạt động tận dụng và thích ứng với môi trường tự nhiên của người dân ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Văn hóa ứng xử trong nghiên cứu này được xem xét trên hai khía cạnh: nhận thức và hành vi của người dân có hoạt động sinh kế đánh bắt/nuôi trồng thủy sản đối với những tài nguyên thiên nhiên ven biển như đất, nước, nguồn lợi thủy sản… thông qua các hoạt động tận dụng và thích ứng với môi trường tự nhiên. Mặc dù, người dân đã có nhận thức khá đầy đủ về các giá trị quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và vai trò, trách nhiệm của chính quyền và bản thân trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhưng trong hành vi khai thác NTTS của người dân hiện nay cho thấy rằng giữa nhận thức và hành vi ứng xử với môi trường tự nhiên trên thực tế của người dân trong khai thác/NTTS chưa nhất quán. Họ chưa thực sự quyết tâm thực hiện theo các quy định để khai thác/NTTS một cách an toàn. Điển hình, trong khai thác thủy sản, dù đã có quy định về khoảng cách được khai thác, kích cỡ mắt lưới khai thác để bảo vệ cá con và các loài sinh vật khác nhưng vẫn còn một số người dân vì lợi ích kinh tế nên vẫn chưa thực hiện được tốt, đánh bắt còn gần bờ và sử dụng lưới mắt nhỏ hơn so với quy định, chưa quan tâm đến thực hành khai thác/NTTS theo tiêu chuẩn an toàn/Vietgap; trong NTTS hiện nay của hầu hết hộ dân chưa đảm bảo về điều kiện ao, đầm, bè nuôi (ao lắng, vật liệu sử dụng trong NTTS chưa đảm bảo..), việc sử dụng con giống trong NTTS cũng chưa được đảm bảo (con giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng…), nguồn cấp cũng như nguồn xả thải trong NTTS cũng chưa được thực hiện tốt.

        - Từ những kết quả phân tích, đánh giá, đề tài đã đưa ra một số nhóm giải pháp giúp định hướng hành vi ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên trong hoạt động sinh kế cho cư dân ven biển huyện Nghĩa Hưng theo hướng bền vững. Các nhóm giải pháp tập trung vào các vấn đề sau: Nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách và nhóm các giải pháp liên quan đến công tác truyền thông nâng cao nhận thức, tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật về khai thác/NTTS an toàn. Ngoài ra, đề tài cũng đưa ra một số khuyến nghị cho chính quyền và người dân để hướng đến thay đổi hành vi khai thác/NTTS theo hướng hiện đại, bền vững.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 86/100.

Đinh Thị Lam

 

8. Đề tài: Ứng dụng viễn thám đa thời gian và GIS nghiên cứu biến động đất nông nghiệp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

        Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Thu Quỳnh

        Huyện Thủy Nguyên - cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hải Phòng là khu vực đang đổi mới mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Diện tích đất nông nghiệp trong xu hướng giảm dần, phần lớn được chuyển sang đất phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp, hệ thống đường giao thông, mạng lưới các khu dân cư, các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng khác. Để nghiên cứu biến động sử dụng đất có nhiều phương pháp khác nhau với nhiều nguồn tài liệu như từ số liệu thống kê, từ các cuộc điều tra nông nghiệp, nông thôn. Các phương pháp này mặc dù có ưu điểm là độ chính xác cao nhưng nhược điểm của chúng là rất tốn thời gian và kinh phí. Phương pháp ứng dụng ảnh viễn thám đa thời gian đã khắc phục được những nhược điểm đó.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Làm rõ cơ sở một số vấn đề lý luận về ứng dụng ảnh viễn thám đa thời gian và GIS trong nghiên cứu biến động đất nông nghiệp; (2) Ứng dụng ảnh viễn thám đa thời gian và GIS nghiên cứu biến động đất nông nghiệp huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng.

        Đề tài sử dụng 3 cách tiếp cận nghiên cứu: (1) tiếp cận hệ thống; (2) tiếp cận tổng hợp; (3) tiếp cận lịch sử. Bên cạnh đó đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, đây là phương pháp thu thập toàn bộ các số liệu dữ liệu liên quan đến đề tài. Từ đó hệ thống lại, tổng hợp có chọn lọc và phân tích; Phương pháp khảo sát thực địa nắm chính xác về số liệu, tư liệu một cách cập nhật, đánh giá, kiểm tra lại những thông tin. Từ đó rút ra kết luận, sát thực và nâng cao độ tin cậy của những thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng và nâng cao chất lượng nội dung hệ thống bản đồ; Phương pháp bản đồ viễn thám và gis được đề tài sử dụng là phương pháp chủ đạo được sử dụng xuyên suốt trong đề tài nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cũng như thành lập các bản đồ chuyên đề về hiện trạng đất nông nghiệp và sự biến đổi đất nông nghiệp qua các giai đoạn.

        Kết quả của đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề về biến động đất nông nghiệp, ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu biến động đất nông nghiệp. Dựa vào các luận cứ đó đề tài đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến biến động sử dụng đất nông nghiệp như đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nhân tố tự nhiên, các nhân tố kinh tế - xã hội; xây dựng quy trình bản đồ biến động sử dụng đất; đề tài xây dựng bản đồ hiện trạng đất nông nghiệp qua các năm 2000, 2015, 2022. Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, hiện trạng biến động đất nông nghiệp của huyện. Từ đó, phân tích được sự biến đổi về diện tích đất nông nghiệp qua các giai đoạn 2010 - 2015, 2015 - 2022; Từ những kết quả phân tích, đánh giá cho thấy trong giai đoạn 2010-2015 có sự biến động mạnh về diện tích với xu hướng chuyển đổi đất lâm nghiệp giảm mạnh do diện tích rừng sản xuất đến vụ khai thác và 1 phần chuyển đổi thành diện tích trồng cây ăn quả dẫn đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng tăng. Sang giai đoạn 2015 – 2022, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa của huyện diễn ra mạnh mẽ nên trong giai đoạn này xu hướng chuyển đổi từ nhóm đất nông nghiệp sang nhóm đất phi nông nghiệp. Qua đó, chúng ta thấy rõ ưu điểm của tư liệu viễn thám và GIS trong việc thành lập bản đồ, cung cấp và quản lý thông tin. Việc sử dụng tư liệu viễn thám và GIS để nghiên cứu biến động sử dụng đất nông nghiệp khu vực huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng là việc làm quan trọng và mang tính thực tiễn cao.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 85/100.

Đặng Thành Trung