Viện Địa lí nhân văn tổ chức nghiệm thu hệ đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2021 30/11/2021

   Ngày 29-30/11/2021, tại hội trường tầng 7, số 1 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Viện Địa lí nhân văn đã tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu hệ đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2021. Các Hội đồng nghiệm thu đã làm việc nghiêm túc, khách quan và khẩn trương trong quá trình bình xét, nghiệm thu hệ đề tài; kết quả, đánh giá chung cho thấy: các đề tài đều được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch, đạt chất lượng. Đây là động lực thúc đẩy, khích lệ, đảm bảo cho sự thành công hơn cho hệ đề tài khoa học cấp cơ sở của Viện Địa lí nhân văn sẽ được thực hiện trong năm 2022.

Toàn cảnh buổi nghiệm thu

1. Đề tài: Nghiên cứu phát triển mô hình du lịch nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài: ThS.NCVC. Bùi Thị Cẩm Tú

Thành viên tham gia: ThS. Lê Văn Hà

   CN. Nguyễn Thị Hằng

        Sóc Sơn là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển loại hình du lịch nông nghiệp (DLNN). Với vị trí và giao thông thuận lợi, hệ thống sinh thái, cảnh quan đa dạng, nhiều mô hình nông nghiệp sạch đang phát triển, tạo cơ hội cho huyện trong việc phát triển du lịch sinh thái và DLNN. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã manh nha một số mô hình DLNN phục vụ cho hoạt động du lịch học đường, du lịch cuối tuần, trải nghiệm… Tuy nhiên, các mô hình hoạt động còn khá manh mún, nhỏ lẻ, chưa chuyên nghiệp, các khâu tổ chức còn lúng túng … Trên cơ sở đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển mô hình du lịch nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” là cần thiết.

        Mục tiêu của đề tài nhằm (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình DLNN; (2) Phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển mô hình DLNN tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và (3) Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển mô hình DLNN tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

        Trong chương 1, đề tài đã làm rõ được các khái niệm liên quan tới phát triển mô hình du lịch nông nghiệp, đặc điểm và vai trò của DLNN, cấu trúc của mô hình DLNN và bài học cho huyện Sóc Sơn trong việc phát triển mô hình DLNN từ một số kinh nghiệm trong nước và trên thế giới. Bên cạnh đó, dựa vào các lý thuyết khác nhau về mô hình du lịch, đề tài lựa chọn, xây dựng cấu trúc của mô hình DLNN gồm 3 hợp phần (1) hợp phần tổ chức quản lý, (2) hợp phần sản phẩm và (3) hợp phần tổ chức triển khai.

        Trong chương 2, bằng nhiều phương pháp nghiên cứu, đề tài đã cho thấy những tiềm năng, lợi thế cho phát triển DLNN của huyện Sóc Sơn. Từ đó, đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các mô hình DLNN trên địa bàn huyện thông qua 3 mô hình (mô hình hợp tác xã rau công nghệ cao Quyết Tiến, mô hình hợp tác xã rau hữu cơ Thanh Xuân và mô hình công viên nông nghiệp Long Việt) theo 3 hợp phần đã xác định. Bên cạnh đó, đề tài đã chỉ ra thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức để phát triển các mô hình trên.

        Trong chương 3, đề tài đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển mô hình DLNN và định hướng phát triển mô hình DLNN tại huyện Sóc Sơn trong thời gian tới. Đồng thời, đề tài đưa ra các giải pháp về cơ chế, chính sách; tuyên truyền nâng cao nhận thức; đa dạng hóa các chủ thể tham gia vào mô hình; tăng cường liên kết trong phát triển DLNN; xây dựng và phát triển sản phẩm; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá các mô hình; và thích ứng linh hoạt với bối cảnh đại dịch Covid-19.

        Kết quả đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo cho các chính quyền địa phương, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, các chủ thể tham gia về lĩnh vực du lịch nói chung và mô hình DLNN nói riêng.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại xuất sắc với số điểm trung bình 91/100.

Nguyễn Thị Hằng

2. Đề tài: Nghiên cứu tài nguyên vị thế khu vực cửa sông Đáy

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đoàn Thị Thu Hương

Thành viên tham gia: ThS. Mai Hải Linh

                                      CN. Nguyễn Ngọc Trí

        Tài nguyên vị thế thường được hiểu một cách đơn giản là những ưu thế và lợi ích từ đặc điểm của vị trí địa lý có thể khai thác để phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Việc nhận thức đúng đắn về giá trị tài nguyên vị thế sẽ góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lợi tự nhiên, sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển bền vững cũng như tổ chức không gian, quy hoạch phát triển kinh tế. Vùng cửa sông sở hữu nhiều dạng tài nguyên đặc thù, có chức năng quan trọng về môi trường, sinh thái và bảo tồn. Đặc biệt, khu vực cửa sông Đáy nằm chính giữa khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng và thuộc địa bàn các tỉnh trọng yếu phía Bắc, nhất là Ninh Bình - vùng cửa ngõ và vùng kinh tế trọng điểm, nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực châu thổ sông Hồng với Bắc Trung Bộ. Chính vì thế, các đặc trưng về địa lý, điều kiện tài nguyên đã tạo ra cho khu vực cửa Đáy những ưu thế và cả thách thức trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: (i) Phân tích và tổng hợp được cơ sở lý luận về tài nguyên vị thế khu vực cửa sông; (2) Phân tích được tài nguyên vị thế khu vực cửa sông Đáy và thực trạng khai thác tài nguyên vị thế khu vực cửa sông Đáy; (3) Đề xuất một số giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên vị thế khu vực cửa sông Đáy.

        Nội dung của đề tài gồm 3 chương. Trong chương thứ nhất, đề tài đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về tài nguyên thiên nhiên truyền thống, tài nguyên vị thế, khu vực cửa sông và khái niệm về tài nguyên vị thế khu vực cửa sông, giá trị của tài nguyên vị thế. Tài nguyên vị thế khu vực cửa sông nằm trong chuỗi giá trị tài nguyên vị thế biển và hải đảo với các giá trị sử dụng và phi sử dụng đặc thù trên ba khía cạnh địa - tự nhiên, địa - kinh tế và địa - chính trị. Với đường biển trải dài, hệ thống sông ngòi dày đặc, khu vực cửa sông Việt Nam có tiềm năng tài nguyên vị thế tạo động lực trong phát triển kinh tế - xã hội như: giao thông - cảng, du lịch và dịch vụ, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và đô thị hóa và các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển. Khả năng tận dụng và khai thác các giá trị tiềm năng tài nguyên vị thế phụ thuộc vào tiềm lực, thế mạnh của các địa phương có khu vực cửa sông.

        Trong chương thứ 2, trên cơ sở phân tích tiềm năng tài nguyên vị thế và thực trạng khai thác tài nguyên vị thế khu vực cửa sông Đáy, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, có thể nhận thấy: (1) Khu vực cửa sông Đáy có giá trị tài nguyên địa - tự nhiên và địa - kinh tế thúc đẩy phát triển nền kinh tế biển tổng hợp đa ngành với các ngành nông lâm ngư nghiệp; giao thông vận tải; công nghiệp cầu cảng; du lịch sinh thái…(2) Giá trị tài nguyên địa - chính trị thể hiện trong vai trò đảm bảo an ninh biển, an ninh hàng hải, hình thành tuyến hành lang kinh tế biển, liên kết vùng và lợi ích mở rộng lãnh thổ; (3) Huyện Kim Sơn đã tận dụng lợi thế tài nguyên vị thế để xây dựng, khai thác và phát triển các xã ven biển và đô thị ven biển thuộc khu vực cửa Đáy. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập và tồn tại cần khắc phục trong quá trình khai thác tài nguyên vị thế khu vực cửa Đáy như thiếu các cơ chế quản lý và sử dụng quỹ đất bãi bồi; thiếu nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và phát triển ngành nghề; tình trạng ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái.

        Trong chương thứ 3, dựa trên cách tiếp cận bền vững và quan điểm khai thác tài nguyên vị thế khu vực cửa sông là sử dụng dạng tài nguyên đặc biệt, đề tài đã đưa ra một số định hướng khai thác như định hướng ưu tiên phát triển kinh tế; định hướng phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền quốc gia; định hướng khai thác tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển khoa học. Để các giá trị tài nguyên vị thế phát huy hiệu quả, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và thể chế, quy hoạch, trong đó cần tập trung vào quản lý, khai thác bền vững tài nguyên, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài; nâng cao năng suất lao động, hiệu suất đầu tư trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực và áp dụng khoa học công nghệ mới.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể có thể sử dụng làm tư liệu giảng dạy và tham khảo cho các nghiên cứu về địa lý chính trị, địa lý kinh tế và địa lý tài nguyên đồng thời cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách xác định định hướng khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên vị thế khu vực cửa sông ven biển.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Xuất sắc với số điểm trung bình 90,6/100.

Mai Hải Linh

3. Đề tài: Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Cao Thị Thanh Nga

Thành viên tham gia: ThS. Nguyễn Thị Huyền Thu

                                      ThS. Nguyễn Thị Ngọc

        Khu bảo tồn (KBT) thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình được thành lập theo Quyết định 2888/QĐ-UB ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình với tổng diện tích 2.736 ha. Nơi đây không chỉ được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh quan đẹp, mà còn là vùng đất ngập nước chiếm ¼ tiện tích toàn khu với sự đa dạng các hệ sinh thái dưới nước và trên cạn. Tuy nhiên, hiện nay việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) gặp không ít khó khăn. Kinh phí hoạt động hàng năm hạn hẹp (nguồn ngân sách phân bổ cho hoạt động của KBT chỉ 200 triệu/năm). Mặt khác, nguồn nhân lực và trang thiết bị cho tổ tuần tra rất thiếu. Bên cạnh đó, KBT là vùng giáp ranh ba tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Hà Nam, có địa hình chia cắt mạnh do đó việc tổ chức tuần tra bảo vệ rừng rất khó khăn,.. Do vậy, giải pháp cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở đây không thể tách rời sự tham gia của cộng đồng địa phương. Người dân tham gia quản lý KBT được xem là có nhiều triển vọng nhằm bảo tồn giá trị đa dạng sinh học trong khu vực.

        Mục tiêu của đề tài: (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học; (2) Nghiên cứu thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình; (3) Đề xuất giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình.

        Trong chương 1, đề tài đã làm rõ các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu như: đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học, cộng đồng, sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học; đồng thời làm rõ nhận thức, vai trò của cộng đồng đối với công tác bảo tồn ĐDSH; lợi ích của cộng đồng cũng như các nguyên tắc của cộng đồng tham gia vào bảo tồn ĐDSH. Dựa trên nền tảng lý thuyết đó, nhóm tác giả áp dụng trong phân tích thực trạng nghiên cứu đề tài.

        Trong chương 2, đề tài tập trung phân tích điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu; Mối quan hệ giữa sinh kế cộng đồng và đa dạng sinh học; Thực trạng sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Trong đó, các hoạt động bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của cộng đồng tại KBT Vân Long chủ yếu: tham gia trong quá trình lập quy hoạch; tham gia trong các cuộc họp, lớp tập huấn về bảo tồn đa dạng sinh học; nhận khoán bảo vệ rừng; tuần tra bảo vệ rừng; và tham gia vào công tác bảo vệ và chữa cháy rừng. Các yếu tố thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn cũng đã được đề tài làm rõ, trong đó nhấn mạnh vai trò của các thể chế chính sách cũng như vai trò của Ban quản lý và nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH. Đây là những yếu tố có tác động lớn đến sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH của Khu bảo tồn Vân Long.

        Trong chương 3, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý bảo vệ rừng và ĐDSH bao gồm: (i) Duy trì các hoạt động tuyên truyền về tầm quan trọng của ĐDSH và những lợi ích có được khi bảo vệ tốt tài nguyên rừng và ĐDSH; (ii) Nâng cao giá giao khoán, bảo vệ rừng cho người dân để họ yên tâm bảo vệ rừng. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ rõ những lợi ích người dân được hưởng khi nhận giao khoán bảo vệ rừng. Điều này sẽ thúc đẩy họ tham gia nhận khoán, góp phần vào công tác bảo tồn ĐDSH; (iii) Cần đảm bảo sự tham gia và đồng thuận giữa người dân và Ban Quản lý cũng như chính quyền địa phương trong quản lý, sử dụng tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; (iv) Nghiên cứu, xây dựng những phương án phát triển du lịch gắn với bảo tồn ĐDSH. Đây là một trong những phương thức hiệu quả để thực hiện mục tiêu phát triển hài hòa giữa kinh tế và bảo tồn của khu vực.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao, có thể làm tài liệu tham khảo tốt đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh Bình, hoặc áp dụng cho giảng dạy, nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học nói chung.

        Đề tài được Hội đồng xếp loại Khá với số điểm trung bình 87,2/100.

 

Nguyễn Thị Huyền Thu

4. Đề tài: Lượng giá một số giá trị kinh tế của rừng ngập mặn xã Kim Hải, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thu Hà

Thành viên tham gia: TS. Nguyễn Đình Đáp

        Trong bối cảnh hiện nay, khi các dạng tài nguyên hàng ngày đang được khai thác, sử dụng dưới mọi hình thức phục vụ phát triển, dẫn đến suy thoái và cạn kiệt thì việc phối hợp hài hoà giữa bảo vệ và khai thác, sử dụng nhằm phát triển bền vững tài nguyên là thách thức với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi phải hiểu biết những giá trị của các dạng tài nguyên. Lượng giá kinh tế tài nguyên là một giải pháp hữu hiệu giúp “tiền tệ hoá” giá trị của tài nguyên làm cơ sở quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các cấp chính quyền, các nhà quản lý lựa chọn giải pháp tối ưu sử dụng bền vững tài nguyên trong mối quan hệ giữa bảo vệ, khai thác và sử dụng.

        Vùng biển Kim Sơn với 15 km bờ biển có diện tích trên 100.000 ha, bao gồm những cánh rừng ngập mặn, những đầm lầy mặn, bãi bồi, cửa sông… là nơi hội tụ của hơn 500 loài động, thực vật thủy sinh, hơn 50 loài cây ngập mặn, 200 loài chim, trong đó có nhiều loài quý hiếm đã được ghi vào sách đỏ thế giới. Sự đa dạng sinh học đã đưa vùng ven biển Kim Sơn trở thành bộ phận quan trọng, là vùng đệm và vùng chuyển tiếp của khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng. Đây cũng là nơi mang lại nguồn lợi thủy hải sản cho hàng nghìn hộ dân sống trong vùng đệm của rừng. Xã Kim Hải là một xã bãi ngang ven biển của huyện Kim Sơn được thành lập ngày 08/5/1986. Tổng diện tích hành chính 575,47 ha, giáp đê Bình Minh I thị trấn Bình Minh. Xã có 6 xóm, tổng số 3.904 nhân khẩu.

        Do đó, đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn là việc sử dụng các phương pháp kinh tế để tính toán các giá trị rừng ngập mặn một cách cụ thể, từ đó đưa ra cách sử dụng và phát triển bền vững.

        Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm (1) Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Những tài liệu được sử dụng trong đề tài gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Kim Hải, các hoạt động khai thác, bảo vệ rừng ngập mặn xã Kim Hải; (2) Phương pháp điều tra xã hội học, tìm hiểu thực trạng quản lý rừng ngập mặn, giá trị thủy sản khai thác, giá trị thủy sản nuôi trồng, giá trị nuôi ong mật, giá trị phòng hộ của rừng ngập mặn. Đề tài chọn phỏng vấn sâu 30/447 hộ nuôi trồng thuỷ sản (6,71%), 5/20 (25%) hộ khai thác hải sản rừng ngập mặn và 5/10 (50%) hộ nuôi ong; 3) Phương pháp lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn.

        Trong chương 1, đề tài đã trình bày cơ sở lí luận lượng giá rừng ngập mặn. Ở rừng ngập mặn án phận xã Kim Hải, tác giả tập trung phân tích giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm giá trị nuôi trồng thuỷ hải sản, giá trị khai thác hải sản dưới tán rừng, lâm sản ngoài gỗ, nuôi ong mật… Giá trị sử dụng gián tiếp gồm có giá trị phòng hộ và tích tụ cacbon.

        Trong chương 2, đề tài chỉ ra kết quả lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn án phận xã Kim Hải. Đề tài xác định một số giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn xã Kim Hải (nuôi trồng, khai thác thủy hải sản, nuôi ong) thông qua phương pháp giá trị thị trường và giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị phòng hộ và giá trị tích tụ cacbon) thông qua và chi phí thay thế. Kết quả, tổng giá trị kinh tế rừng ngập mặn án phận Kim Sơn (bao gồm cả giá trị trực tiếp GT1 và giá trị gián tiếp GT2) trên một đơn vị diện tích trong một năm là: 8,033,1 triệu đồng/ha/năm

        Trong chương 3, đề tài đã đưa ra một số giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn xã Kim Hải. Trong đó, phân tích các bối cảnh về hiện trạng sử dụng và quản lý tài nguyên rừng ngập mặn. Đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn dựa trên kết quả lượng giá giá trị kinh tế đã chỉ ra. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến nghiên cứu về kinh tế môi trường, lượng giá giá trị hệ sinh thái và các dịch vụ môi trường rừng ngập mặn, hạch toán vốn tự nhiên trong hệ thống kinh tế - xã hội...

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 86,6/100.

Nguyễn Đình Đáp

5. Đề tài: Sự tham gia của ngành du lịch Việt Nam trong ASEAN: Thực trạng và giải pháp

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Hồng Ngọc

                                     

        Là một ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và liên vùng, du lịch có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế do có sự kết nối rộng rãi với hầu hết các ngành kinh tế khác. Việc tham gia vào các chuỗi giá trị du lịch của khu vực và toàn cầu đem lại rất nhiều cơ hội lớn trong việc thúc đẩy mạnh mẽ ngành du lịch của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là các quốc gia có lợi thế lớn về du lịch như các quốc gia thành viên ASEAN, trong đó có Việt Nam. Mặc dù có lợi thế rất lớn về tài nguyên du lịch và nguồn nhân lực cũng như có được lợi thế cạnh tranh về giá cả, các khía cạnh khác như mức độ ưu tiên đối với du lịch, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch của Việt Nam thuộc vào nhóm yếu kém… dẫn đến tổng thể năng lực cạnh tranh quốc gia về du lịch của Việt Nam chưa cao. Điều này đã tạo ra ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tham gia của ngành du lịch Việt Nam trong khu vực. Với tư cách là một thành viên của ASEAN, Việt Nam phải tiến hành mở cửa hội nhập và hợp tác phát triển về du lịch; đồng thời tuân thủ và cam kết thực thi các quy hoạch, kế hoạch và chiến lược chung của khu vực ASEAN đối với ngành này. Điều này vừa là cơ hội cho Việt Nam trong việc tham gia sâu rộng hơn vào chuỗi giá trị du lịch của khu vực; nhưng cũng vừa là thách thức lớn đối với ngành du lịch Việt Nam trong việc cạnh tranh và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị du lịch ASEAN.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tham gia của ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu vực ASEAN; (2) Phân tích thực trạng tham gia của ngành du lịch Việt Nam trong khu vực ASEAN; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia trong ASEAN của ngành du lịch Việt Nam.

       Đề tài đã xây dựng được khung lý thuyết cơ bản về hội nhập quốc tế và hội nhập khu vực, hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế trong lĩnh vực du lịch cũng như cơ sở thực tiễn về quan điểm hội nhập du lịch ASEAN của Việt Nam và hội nhập du lịch của ASEAN; Phân tích được thực trạng hợp tác và cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong tiến trình phát triển du lịch ASEAN từ góc độ thể chế phát triển du lịch qua hai quá trình xây dựng thể chế phát triển du lịch chung của ASEAN và điều chỉnh thế chế phát triển du lịch quốc gia của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2020.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng trong quá trình tham gia ASEAN, ngành du lịch Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực và hành động cụ thể nhằm hợp tác với các nước thành viên ASEAN trong việc xây dựng một thể chế phát triển du lịch chung của ASEAN, đồng thời cũng không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện thể chế phát triển du lịch quốc gia để đảm bảo hài hòa các lợi ích phát triển du lịch của quốc gia và khu vực. Tuy nhiên, thể chế hợp tác phát triển du lịch của Việt Nam còn thiếu tính chủ động trong việc định hướng hợp tác khu vực, bộ máy cơ quan tham gia hợp tác ASEAN chưa có sự đổi mới để bắt kịp và điều chỉnh với bối cảnh và xu thế mới; chưa hiệu quả trong việc khai thác cơ hội để thu hẹp khoảng cách với các nước thành viên ASEAN khác về sức hấp dẫn, năng lực cạnh tranh và giá trị thu được từ thương mại. Việc điều chỉnh thể chế phát triển du lịch của Việt Nam còn chậm và chưa tạo ra kết quả ấn tượng, chưa hướng đến việc ưu tiên thị trường du lịch ASEAN, triển khai cam kết chậm và chưa hiệu quả, chưa tận dụng cam kết để tạo ra bước nhảy cho ngành du lịch.

        Từ kết quả phân tích trên, đề tài đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia trong ASEAN của ngành du lịch Việt Nam như: (1) Chú trọng phát triển du lịch với tư cách là ngành kinh tế dịch vụ và xuất khẩu; (2) Đổi mới bộ máy các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN về du lịch; (3) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển du lịch quốc gia; (4) Quy hoạch, chiến lược, đề án mở rộng thị trường du khách đến từ nội khối ASEAN; (5) Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu quốc gia và hội nhập khu vực; (6) Khôi phục và phát triển du lịch quốc gia làm động lực hội nhập du lịch ASEAN.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể có thể sử dụng làm tư liệu giảng dạy và tham khảo cho các nghiên cứu về thương mại quốc tế, du lịch và hội nhập của Việt Nam và ASEAN.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 86,4 /100.

Đoàn Thị Thu Hương

6. Đề tài: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) thiết lập mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt: Nghiên cứu thực tế tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Thu Quỳnh

Thành viên tham gia: ThS. Đặng Thành Trung

                                      CN Nghiêm Văn Khoa

        Thị xã Từ Sơn là vùng kinh tế năng động của tỉnh Bắc Ninh, đây là nơi tập trung dân cư khá đông đúc. Điều này cũng đồng nghĩa với nguy cơ ô nhiễm môi trường tăng cao nếu không có giải pháp bảo vệ môi trường kịp thời. Tuy hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Từ Sơn đã được xây dựng và hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Ninh, các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND thị xã Từ Sơn nhưng hiện nay vẫn chưa thực sự hiệu quả. Rác thải sau khi được bỏ đi vẫn chưa được thu gom triệt để và xử lý theo đúng quy định gây nên mùi hôi thối, mất cảnh quan đô thị, gây bức xúc cho người dân địa phương.

        GIS đã và đang là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Do đó, việc ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt nhằm giúp quản lý tốt hơn chất thải sinh hoạt trên địa bàn.Vì những lí do trên, đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) thiết lập mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt: Nghiên cứu thực tế ở thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh” được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý môi trường.

        Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (1) Làm rõ cơ sở lí luận về ứng dụng GIS trong xây dựng hệ thống mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt; (2) Làm rõ thực trạng mạng lưới thu gom rác thải tại thị xã Từ Sơn; (3) Xây dựng mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt tại thị xã Từ Sơn.

        Nội dung đề tài gồm 3 phần chính. Trong chương một, đề tài tập trung trình bày cơ sở lý luận về mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt, bao gồm các khái niệm cơ bản về chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải; nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải sinh hoạt; làm rõ những cơ sở về GIS cũng như các cơ sở khoa học trong việc ứng dụng GIS trong quản lý rác thải sinh hoạt.

        Trong chương hai, đề tài đã đi sâu vào phân tích thực trạng mạng lưới thu gom rác thải tại thị xã Từ Sơn; những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến mạng lưới thu gom rác. Đề tài đã chỉ ra rằng nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, các công sở trường học, các hộ kinh doanh dịch vụ, các công trình công cộng, trung tâm thương mại, dọc đường phố… Theo số liệu thống kê năm 2020 tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố khoảng 186.5 tấn/ ngày đêm và số lượng rác thải sinh hoạt được thu gom từ hộ gia đình đến điểm tập kết đạt 100% lượng rác thải phát sinh trên toàn địa bàn. Thành phần rác thải chủ yếu là các chất hữu cơ, chất dẻo, cao su…Ngoài ra, đề tài đã làm rõ thực trạng về công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Từ Sơn.

        Từ những kết quả phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới thu gom chất thải sinh hoạt trong chương ba, đề tài đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính, không gian làm tiền đề xây dựng các bản đồ chuyên đề về rác thải sinh hoạt: Bản đồ khối lượng rác thải sinh hoạt, bản đồ điểm tập kết rác và bãi rác truyền thống, bản đồ vị trí các lò đốt rác. Từ các bản đồ chuyên đề, đề tài xây dựng bản đồ lộ trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thị xã Từ Sơn. Từ đó đề tài đưa ra các gợi ý, định hướng các tuyến điểm thu gom rác hợp lý trên địa bàn nghiên cứu.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại khá với số điểm trung bình 84,2/100.

Đặng Thành Trung

7. Đề tài: Nhận thức và hành vi ứng xử của người dân một số làng nghề ven đô Hà Nội đối với ô nhiễm không khí (Nghiên cứu điểm ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội)

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Hòa

Thành viên tham gia: ThS. Đinh Thị Lam

                                      ThS. Đỗ Đình Lền

        Vùng ven đô là nơi giao thoa, liên kết giữa đô thị và nông thôn. Đây là nơi quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhất với sự thay đổi nhanh chóng về nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hóa, cảnh quan, không gian kiến trúc, môi trường… Hoài Đức là một huyện ven đô thuộc ngoại thành thành phố Hà Nội. Nơi đây cũng nổi tiếng với các làng nghề truyền thống đã có từ rất lâu đời. Các làng nghề phát triển đã đem lại những giá trị to lớn về kinh tế xã hội và văn hóa cho các địa phương có nghề. Tuy nhiên, song song với việc giúp phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân thì vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất lại được đặt ra hết sức cấp bách, đặc biệt là ô nhiễm không khí.

        Trong bối cảnh như vậy, nhận thức và hành vi ứng xử của những người làm nghề và cả những người dân xung quanh đối với vấn đề ô nhiễm không khí là chủ đề quan trọng cần được tìm hiểu nghiên cứu vì bản thân những người dân ở làng nghề chính là những người liên quan trực tiếp đến vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng. Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm không khí không chỉ là thách thức của riêng chính quyền địa phương hay những hộ gia đình làm nghề mà đây chính là thách thức của cả cộng đồng người dân và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Nghiên cứu: “Nhận thức và hành vi ứng xử của người dân một số làng nghề ven đô Hà Nội đối với ô nhiễm không khí (Nghiên cứu điểm ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội)” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng nhận thức và hành vi ứng xử của người dân một số làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức với ô nhiễm không khí ở đây như thế nào, phân tích các yếu tố tác động và trên cơ sở đó bước đầu đưa ra những giải pháp định hướng hành vi ứng xử với ô nhiễm không khí cho phù hợp.   

        Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài; Phương pháp nghiên cứu thực địa tại địa bàn xã Dương Liễu và Sơn Đồng để phân tích thực trạng ô nhiễm không khí, hành vi ứng xử của người dân làng nghề đối với ô nhiễm không khí, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gây ô nhiễm không khí; Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với 10 cán bộ thuộc 2 xã trên địa bàn nghiên cứu bao gồm: lãnh đạo xã, cán bộ môi trường, trưởng thôn để tìm hiểu sâu về thực trạng ô nhiễm không khí ở địa phương. Các cách tiếp cận chính được sử dụng trong đề tài là: tiếp cận tổng hợp, tiếp cận địa lí văn hóa.

        Trong chương 1, đề tài đã trình bày cơ sở lí luận về nhận thức và hành vi ứng xử với môi trường. Làm rõ các khái niệm: làng nghề, vùng ven đô, nhận thức, hành vi ứng xử, ô nhiễm không khí…. Phân tích vai trò của nhận thức và hành vi ứng xử của người dân làng nghề với ô nhiễm không khí và các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi ứng xử này.

        Trong chương 2, đề tài đưa ra những nét khái quát chung về 2 xã thuộc địa bàn nghiên cứu là Sơn Đồng và Dương Liễu cùng với vấn đề ô nhiễm không khí tại đây. Thực trạng nhận thức và hành vi ứng xử của người dân làng nghề đối với ô nhiễm không khí ở Sơn Đồng, Dương Liễu - Hoài Đức, Hà Nội. Phân tích và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi ứng xử của người dân đối với ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện.

        Trong chương 3, đề tài đã đưa ra một số quan điểm định hướng về giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đưa ra các định hướng chính sách dành cho địa phương và bước đầu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao nhận thức, định hướng hành vi ứng xử với ô nhiễm môi trường không khí cho người dân sống trong làng nghề vùng ven đô Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế cho người dân địa phương.

        Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến nghiên cứu “nhận thức và hành vi ứng xử” và có thể được sử dụng tham khảo cho các ngành lên quan đến đào tạo về tâm lý, môi trường, văn hóa.... Ngoài ra, nó còn giúp cho huyện Hoài Đức có những định hướng, giải pháp phù hợp trong việc nâng cao nhận thức, ứng xử của người dân đối với ô nhiễm không khí trên địa bàn mình sinh sống.

        Đề tài đã được Hội đồng nghiệm thu đánh giá xếp loại Khá với số điểm trung bình 81,4/100.

Đinh Thị Lam

 


Các tin cũ hơn.............................