Tạp chí số 4 - 2024 07/12/2024

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

TRONG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC GIỮ GÌN MÔI TRƯỜNG CHO

 SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HƯỚNG TỚI ĐẠI HỌC XANH

ĐỖ MINH TỨ, NGUYỄN TIẾN ĐẠT,

TRẦN NGỌC BẢO NGÂN, NGUYỄN HOÀNG BẢO NGỌC

Tóm tắt:  Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc làm thật sự cần thiết và cần được chú trọng trong bối cảnh hiện nay. Trong nhiều bài phát biểu, bài viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường, những luận điểm đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn vô cùng quan trọng. Trên cơ sở kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bài viết này làm rõ nhận thức của sinh viên Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH) về tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc bảo vệ môi trường, cũng như nhận thức, hành động của sinh viên về việc bảo vệ môi trường hướng tới xây dựng đại học xanh.

Từ khóa: tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường, đại học xanh, sinh viên UEH.

APPLYING HO CHI MINH’S IDEOLOGY ON ENVIRONMENTAL PROTECTION IN EDUCATING ENVIRONMENTAL CONSERVATION AWARENESS FOR UNIVERSITY OF ECONOMICS HO CHI MINH CITY STUDENTS TOWARDS GREEN UNIVERSITY

Abstract: Educating environmental conservation awareness is truly necessary and should be emphasized in the current context. In many speeches and articles, President Ho Chi Minh early addressed the issue of environmental protection. These viewpoints hold immense theoretical and practical significance. By employing a combination of qualitative and quantitative research methods, our objective is to elucidate the awareness of students at University of Economics Ho Chi Minh City regarding Ho Chi Minh’s environmental protection ideology, as well as their awareness and actions towards environmental protection in the pursuit of building a Green University.

Keywords: Ho Chi Minh’s ideology, Environmental Protection, Green University, UEH Students.

 

AN NINH MÔI TRƯỜNG RỪNG

 KHU VỰC BIÊN GIỚI VÙNG TÂY NGUYÊN

NGUYỄN SONG TÙNG, TRẦN THỊ TUYẾT

Tóm tắt: Môi trường rừng khu vực biên giới vùng Tây Nguyên có vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển kinh tế, an sinh xã hội và môi trường sinh thái. Do đó, để đảm bảo an ninh môi trường khu vực biên giới vùng Tây Nguyên cần thiết phải duy trì và phát triển được an ninh môi trường rừng, nhất là cải thiện chất lượng rừng gắn với an ninh lãnh thổ và sinh kế dân cư. Nghiên cứu này tập trung phân tích một số nội dung về diễn biến rừng, chất lượng rừng và ảnh hưởng của môi trường rừng đến an ninh môi trường và sinh kế dân cư. Trên cơ sở nghiên cứu các tư liệu của các cơ quan quản lý và các công trình đã công bố bài báo đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh môi trường rừng khu vực nghiên cứu.

Từ khóa: an ninh môi trường, rừng, khu vực biên giới, Tây Nguyên

THE ENVIRONMENTAL SECURITY OF FOREST IN CENTRAL HIGHLANDS BORDER AREA

Abstract: Forests are considered an important element of environmental security and a condition for the formation and development of the territory. The forest environment in the Central Highland border area plays an essential role in the process of economic development, social security, and ecological balance. Therefore, it is necessary to maintain and enhance the security of the forest environment, especially by improving forest quality linked to territorial security and livelihoods. This study focuses on analyzing changes in forests, forest quality, and their impact on environmental security and local livelihoods. Based on the study of documents from authorities and published works, this article proposed solutions to ensure environmental security of forests in the research area.

Keywords: environmental security, forests, border area, Central Highland

 

MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP KHU VỰC BIÊN GIỚI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

PHẠM THỊ CẨM VÂN

Tóm tắt: Huyện Mường Khương là một trong những huyện nghèo nhất khu vực biên giới của tỉnh Lào Cai. Với điều kiện thuận lợi về đất - rừng, người dân nơi đây đã và đang phát triển các hoạt động nông, lâm nghiệp để nâng cao thu nhập hộ gia đình. Bằng phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực địa và phân tích các tài liệu thứ cấp về khu vực nghiên cứu, bài viết phân tích một số hoạt động nông, lâm nghiệp chính (trồng cây lâu năm và cây hàng năm, trồng rừng sản xuất, khai thác các sản phẩm tự nhiên) và một số vấn đề môi trường nảy sinh trong quá trình sản xuất như: giảm khả năng phục hồi rừng, đất có nguy cơ bị thoái hóa, ô nhiễm đất và nước có xu thế tăng lên. Để phát triển nông, lâm nghiệp có tính bền vững về môi trường, một số giải pháp được khuyến nghị: Tuyên truyền, vận động người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định; bảo vệ diện tích đất rừng phòng hộ tránh ảnh hưởng đến sự phát triển tái sinh rừng; có kế hoạch trong việc thu gom xử lý chất thải nhựa trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp.

Từ khóa: môi trường, biên giới, lâm nghiệp, nông nghiệp, huyện Mường Khương.

SOME ENVIRONMENTAL ISSUES IN AGRICULTURAL AND FORESTRY PRODUCTION IN THE BORDER AREA OF MUONG KHUONG DISTRICT LAO CAI PROVINCE

Abstract: Muong Khuong district is one of the poorest districts in the border area of ​​Lao Cai province. With favorable conditions of land and forests, local people have been developing agricultural and forestry activities to increase household income. Based on the field survey research and analysis of secondary documents on the research area, this article analyzed some of the main agricultural and forestry activities of the people (planting perennial and annual crops, planting production forests, exploiting natural products) and some environmental problems arise during the production process such as: forest recovery capacity reduces, land is at risk of degradation, soil and water pollution tend to increase. To develop environmentally sustainable agriculture and forestry, some recommended solutions are: Propagating to people to use pesticides according to regulations; protecting the area of ​​protective forest land to avoid affecting the development of forest regeneration; having a plan for collecting and treating plastic waste in the process of agricultural and forestry production.

Keywords: environment, border, forestry, agriculture, Muong Khuong district.

 

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG THỊ TRẤN MĂNG ĐEN, HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM

Nguyễn Thị Bé Ba, Trương Trí Thông,

Nguyễn Thị Huỳnh Phượng, Lê Thị Tố Quyên, Lý Mỷ Tiên

Tóm tắt: Thị trấn Măng Đen (huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum) với khí hậu mát mẻ và se lạnh quanh năm, được mệnh danh là “Đà Lạt thứ 2” đang là điểm đến mới của du khách. Mục đích của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại thị trấn Măng Đen. Kết quả phân tích cho thấy, có sáu nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại thị trấn Măng Đen bao gồm: cơ sở hạ tầng; tài nguyên du lịch; giá cả dịch vụ; vệ sinh môi trường và an ninh trật tự, an toàn xã hội; nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong đó, nhân tố cơ sở hạ tầng có tác động mạnh nhất, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động yếu nhất đến sự phát triển du lịch bền vững ở thị trấn Măng Đen. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại thị trấn Măng Đen trong thời gian tới.

Từ khóa: du lịch bền vững, thị trấn Măng Đen, tỉnh Kon Tum

FACTORS AFFECTING SUSTAINABLE TOURISM DEVELOPMENT IN MANG DEN TOWN, KON PLONG DISTRICT, KON TUM PROVINCE

Abstract: Mang Den Town (Kon Plong District, Kon Tum Province) with its cool and chilly climate all year round, known as the “second Da Lat”, is a new destination for tourists. The main purpose of this study is to explore factors affecting the sustainnable tourism development at Mang Den town, Kon Plong district, Kon Tum province. The research results show six factors affecting the sustainable tourism development in Mang Den town including: infrastructure; tourism resources; price of services; environmental sanitation and security, social safety; human resources; and technical facilities. In which, the infrastructure factor has the strongest impact and the technical facilities factor has the weakest impact on sustainable tourism development in Mang Den town. Based on the research results, the article proposed some solutions to develop sustainable tourism in Mang Den town in the coming time.

Keywords: sustainable tourism, Mang Den town, Kon Tum province

 

KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ TRÒ CHƠI, TRÒ DIỄN DÂN GIAN

TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

TRƯƠNG SỸ VINH, NGUYỄN THÙY VÂN

Tóm tắt: Vùng Đồng bằng sông Hồng có bề dày lịch sử và văn hóa đặc sắc, là cái nôi của nhiều trò chơi, trò diễn dân gian mang đậm nét truyền thống dân tộc. Tuy nhiên, quá trình hội nhập và hiện đại hóa đất nước, nhiều giá trị văn hóa truyền thống, trong đó có các trò chơi, trò diễn dân gian đang dần mai một đặt ra thách thức lớn đối với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Trong bối cảnh đó, khai thác giá trị của các trò chơi, trò diễn dân gian để phát triển du lịch không chỉ góp phần giúp đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, mà còn hỗ trợ bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống. Bài viết sử dụng các phương pháp khảo sát thực địa, điều tra xã hội học, phân tích tổng hợp và xin ý kiến chuyên gia để xác định các trò chơi, trò diễn dân gian có khả năng khai thác phát triển du lịch, từ đó đề xuất một số tuyến khai thác các trò chơi, trò diễn dân gian, góp phần phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng.

Từ khóa: trò chơi, trò diễn dân gian, phát triển du lịch, đồng bằng sông Hồng

EXPLOITING VALUES OF FOLK GAMES AND PERFORMANCES IN TOURISM DEVELOPMENT OF THE RED RIVER DELTA

Abstract: The Red River Delta has a rich history and unique culture, which is the cradle of many traditional games and folk performances imbued with national traditions. However, in the process of integration and modernization of the country, many traditional cultural values, including folk games and performances, are gradually fading away, posing a great challenge to the preservation and promotion of cultural values. In that context, exploiting the values of folk games and performances for tourism development not only contributes to diversifying tourism products, but also supports the preservation of traditional cultural values. This article employed field survey method, sociological investigation, synthesis analysis and consulting with experts to identify folk games and performances that can be exploited for tourism development, thereby proposing a number of routes for exploiting folk games and performances, contributing to the tourism development in the Red River Delta.

Keywords: folk games, folk performances, tourism development, Red River Delta

 

PHÁT TRIỂN DU LỊCH

GẮN VỚI CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ĐẮK NÔNG

TRẦN THỊ TUYẾT

Tóm tắt: Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông chứa đựng các giá trị di sản thiên nhiên và văn hóa độc đáo, nhất là giá trị di sản địa chất hang động núi lửa có tính duy nhất, trở thành nền tảng quan trọng để tỉnh Đắk Nông khai thác, phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động phát triển du lịch. Bài viết tập trung phân tích những giá trị di sản và thực trạng phát triển du lịch gắn với Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông trên cơ sở tư liệu đã được công bố của các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý. Theo đó, để khai thác hiệu quả Công viên địa chất cho phát triển du lịch cần triển khai các giải pháp mang tính tổng thể, ưu tiên thực hiện khoanh vùng di sản - cơ sở khoa học để triển khai đồng bộ các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Từ khóa: du lịch, công viên địa chất toàn cầu, di sản địa chất, Đắk Nông

TOURISM DEVELOPMENT ASSOCIATED WITH DAK NONG GLOBAL GEOPARK

Abstract: Dak Nong Global Geopark embraces authentic natural and cultural heritage values with its own characteristics, especially the geological heritage of volcanic cave systems of unique values, which becomes an important foundation for Dak Nong province to exploit and develop socio-economic activities through the development of tourism. This research concentrated on analyzing the heritage values and the current status of tourism development associated with Dak Nong Global Geopark from publications of scientists and management agencies. Accordingly, in order to effectively exploit Dak Nong Global Geopark for tourism development, it is necessary to deploy comprehensive solutions with priority for heritage zoning as a scientific basis for implementing synchronize preservation and promotion solutions.

Keywords: tourism, global geopark, geological heritage, Dak Nong

 

PHÂN VÙNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI QUẢNG TRỊ - THỪA THIÊN HUẾ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

ĐẶNG THUỲ DUNG

Tóm tắt: Các huyện miền núi Hướng Hoá, ĐaKrông (Quảng Trị) và A Lưới, Nam Đông (Thừa Thiên Huế) có diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp (hơn 70% là đồi núi), dân cư phân bố không đồng đều, việc tổ chức các hoạt động kinh tế, du lịch gặp nhiều khó khăn. Do đó, phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên là cơ sở khoa học, giúp khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên của các huyện miền núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lãnh thổ được chia thành 2 á vùng (Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn) và 8 tiểu vùng với mức độ thuận lợi của tài nguyên khác nhau cho phát triển du lịch. Đồng thời, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở phía bắc và trung tâm lãnh thổ, cần tập trung vào các tiểu vùng có tài nguyên tương đối thuận lợi và ít thuận lợi. Kết luận này bổ sung thêm lý luận khoa học về phân vùng địa lý, đóng góp cơ sở khoa học để đánh giá, xây dựng định hướng và các giải pháp cho phát triển du lịch bền vững.

Từ khoá: phân vùng địa lý, miền núi, Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, du lịch bền vững

NATURAL GEOGRAPHICAL ZONING OF THE MOUNTAINOUS DISTRICT AREAS IN QUANG TRI AND THUA THIEN HUE PROVINCES FOR SUSTAINABLE TOURISM DEVELOPMENT

Abstract: The mountainous districts of Huong Hoa and DaKrong (Quang Tri province), and A Luoi and Nam Dong (Thua Thien Hue province) face challenges in economic and tourism activities due to their vast, complex terrain (>70% being mountainous) and uneven population distribution. Therefore, the natural geographical zoning method is a scientific basis, helping to effectively exploit the resource potential of the mountainous districts of Quang Tri - Thua Thien Hue. Research shows that this area is divided into 2 sub-zones (East Truong Son and West Truong Son) and 8 micro-zones with varying levels of resources suitability for tourism development. At the same time, to diversify tourism products in the north and center of the territory, it is necessary to focus on sub-regions with relatively favorable and less favorable resources. This conclusion supplements the scientific theory of geographical zoning, contributing to a scientific basis for evaluating, developing orientations, and solutions for sustainable tourism development.

Keywords: geographical zoning, mountainous area, Quang Tri - Thưa Thiên Hue, sustainable tourism

 

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN TẠI KHU VỰC

NÚI LUỐT, XUÂN MAI, HÀ NỘI

HỒ LỆ THU, NGUYỄN THANH HOÀN,

HOA THÚY QUỲNH, NGUYỄN VĂN DŨNG, PHẠM VĂN DUẨN

Tóm tắt: Đo đạc, xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ địa hình nói riêng bằng máy bay không người lái là một lĩnh vực ứng dụng rất tiềm năng cần được nghiên cứu, thử nghiệm bằng các loại máy bay khác nhau. Nghiên cứu này đặt mục tiêu thử nghiệm, kiểm chứng khả năng của máy bay chuyên dụng và thông thường trong việc xây dựng bản đồ địa hình tỉ lệ lớn. Khu vực thử nghiệm là vùng Núi Luốt (thuộc Xuân Mai, Hà Nội), có đủ các dạng địa hình cơ bản: đồi núi thấp có rừng, đất bằng, đất xây dựng và mặt nước. Kết quả nghiên cứu đối chiếu với những quy định hiện hành, khẳng định rằng, máy bay chuyên dụng như WingtraONE GEN II có thể đáp ứng yêu cầu xây dựng bản đồ địa hình tỉ lệ 1/1.000 thậm chí lớn hơn nếu bay ở độ cao thấp hơn. Máy bay thông thường như Mavic 3 của DJI, cần kết hợp với điểm khống chế mặt đất, có thể xây dựng bản đồ địa hình tỉ lệ 1/2.000 hoặc nhỏ hơn cho khu vực nghiên cứu.

Từ khóa: máy bay không người lái, đo đạc, bản đồ địa hình, Núi Luốt

APPLYING DRONES MODEL TO BUILD LARGE-SCALE TOPOGRAPHIC MAPS IN NUI LUOT AREA, XUAN MAI, HANOI

Abstract: Surveying and mapping in general and topographic maps in particular using drones is a very potential application field that needs to be researched and tested using different types of drone. This study aims to test and verify the capabilities of specialized and conventional drones in constructing large-scale topographic maps. The selected test area is Nui Luot area (in Xuan Mai, Hanoi), with all basic terrain types: low hills with forests, flat land, construction land and water surface. The research results confirm that, compared with current regulations of Vietnam Government, specialized drone such as WingtraONE GEN II can meet the requirements of constructing topographic maps at a scale of 1/1,000 or even larger if flying at lower altitudes. Conventional drone like DJI's Mavic 3, combined with ground control points, can build a scale topographic map in 1/2,000 scale or smaller of study area.

Keyword: UAV, drone, measuring, topographic maps, Nui Luot

 

NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VỀ KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ

TẠI MỘT SỐ QUẬN, HUYỆN CỦA HÀ NỘI

 

DƯƠNG THỊ VÂN ANH

NGUYỄN THANH LAM, LƯƠNG TUẤN THÀNH

TRẦN THỊ NGỌC MAI, TRẦN VĂN TRƯỜNG

Tóm tắt: Không gian xanh là một phần thiết yếu của các thành phố, có chức năng sinh thái, xã hội và văn hóa thiết yếu và là biểu tượng quan trọng của một đô thị. Tuy nhiên, các đô thị ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ khiến cho không gian xanh đô thị suy giảm. Bài báo được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng không gian xanh đô thị tại một số quận, huyện ở Hà Nội qua góc nhìn của cư dân đô thị. Kết quả cho thấy, khả năng tiếp cận không gian xanh của cư dân là khá công bằng, mức độ sử dụng và quyền lợi của cộng đồng đối với không gian xanh được cung cấp một cách bình đẳng. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng không gian xanh đô thị tại Hà Nội và những đóng góp của cộng đồng cho chính sách quản lý, quy hoạch đô thị trong tương lai.

Từ khóa: không gian xanh đô thị, nhận thức cộng đồng, quản lý đô thị, Hà Nội

COMMUNITY AWARENESS ABOUT URBAN GREEN SPACE IN SOME DISTRICTS AND DISTRICTS IN HANOI CITY

Abstract: Green space plays a crucial role in cities, offering essential ecological, social, and cultural benefits and serving as a significant symbol of a city. However, cities in Vietnam in general and Hanoi in particular are undergoing a strong urbanization process, causing urban green space to decline. This article assessed the current status of urban green space in several districts in Hanoi from the perspective of urban residents regarding their use of green space. The findings indicate that residents have equitable access to green space, and the community equally benefits from and utilizes green space. These research results serve as valuable input regarding the use of urban green space in Hanoi and community’s contribution to future urban planning and management policies.

Keywords: urban green space, public perception, urban management, Hanoi

 

NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT PHỤC VỤ NHU CẦU NƯỚC SINH HOẠT TỈNH NINH BÌNH

NGUYỄN DIỆU TRINH

Tóm tắt: Tỉnh Ninh Bình có 5 tầng chứa nước dưới đất, có ý nghĩa nhất cho cung cấp phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội là tầng qp và tầng t2. Phần nước nhạt có diện tích là 1080 km2, có chất lượng tương đối tốt, có thể phục vụ sinh hoạt, tuy nhiên một số nơi hàm lượng SO42- đã vượt ngưỡng cho phép của QCVN 09:2023/BTNMT trong mùa khô như xã Yên Nhân, xã Yên Thành, xã Khánh Thượng (huyện Yên Mô). Phần nước mặn có diện tích 799,5 km2, phân bố ở các khu vực thuộc huyện Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô, Kim Sơn, TP. Ninh Bình, phổ biến nhất là ở huyện Kim Sơn. Độ tổng khoáng hóa của nước dưới đất phần nước mặn trong tầng t2 không ngừng tăng lên từ 1,78 g/l đến 4,6 g/l. Giai đoạn 2010 - 2024, mực nước tĩnh trong tầng qp giảm từ 0,6 - 3,7 m xuống 6,5 - 10,9 m, trong tầng t2 giảm từ 0,2 - 3,3 m xuống 0,5 - 39,2 m, cá biệt có nơi tới 61,3 m. Tổng nhu cầu nước cấp cho sinh hoạt trên toàn tỉnh năm 2024 hơn 60,7 triệu m3/năm, tăng hơn 40% so với năm 2020.

Từ khóa: Nước dưới đất, nước sinh hoạt, tỉnh Ninh Bình.

RESEARCH ON UNDERGROUND WATER RESOURCES SERVED LIVING WATER NEEDS OF NINH BINH PROVINCE

Abstract: Ninh Binh province has 5 groundwater aquifers, in which the most important one for supplying water for living are the qp and t2 layers. The fresh water part has an area of ​​1080 km2, with good quality for living, however, in some places the SO42- content biger than QCVN 09:2023/BTNMT in the dry season such as Yen Nhan commune, Yen Thanh commune, Khanh Thuong commune (Yen Mo district). The saltwater part has an area of ​​799,5 km2, distributed in areas of Gia Vien, Hoa Lu, Yen Mo, Kim Son districts, Ninh Binh city, most commonly in Kim Son district. The TDS in the t2 layer (the saltwater part) has increased from 1.78 g/l to 4.6 g/l. In the period 2010 - 2024, the static water level in the qp layer decreased from 0,6 - 3,7m to 6,5 - 10,9m, in the t2 layer decreased from 0,2 - 3,3m to 0,5 - 39,2m, especially in some places up to 61,3m. The total demand for domestic water supply in the whole province is more than 60,7 million m3/year, an increase of more than 40% compared to 2020.

Keywords: underground water, domestic water, Ninh Binh district

 

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN XANH

NGUYỄN AN THỊNH, HOÀNG QUỐC LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

Tóm tắt: Phát triển kinh tế biển xanh là một phần quan trọng của tăng trưởng xanh, một phương thức quan trọng gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; góp phần cơ cấu lại nền kinh tế biển từ “nâu” sang “xanh” đóng góp trực tiếp vào giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới nền kinh tế trung hòa carbon trong việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Thực hiện phát triển kinh tế biển xanh có nhiều chủ thể, trong đó doanh nghiệp là một trong những chủ thể nòng cốt, quan trọng. Bài viết nghiên cứu về phát triển kinh tế biển xanh gắn với trách nhiệm của doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện kinh tế biển xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế biển.

Từ khóa: doanh nghiệp, trách nhiệm doanh nghiệp, kinh tế biển xanh, kinh tế biển

RESPONSIBILITY OF ENTERPRISE FOR DEVELOPING THE BLUE SEA ECONOMY

Abstract: Developing the blue economy is an important aspect of blue growth, which is a way for inventing the growth model to restructure the marine economy from "brown" to "green", directly contributing to decreasing greenhouse gas emissions towards a carbon neutral economy in deep integration into the global economy. Implementing blue ocean economic development involves many subjects, of which enterprises are one of the core and important ones. This article studied the development of blue ocean economy associated with the responsibility of enterprises, the opportunities and challenges of enterprises in the development of blue ocean economy. From there, the authors proposed some solutions and recommendations to promote enterprises to implement the blue economy towards sustainable development of the blue economy.

Keywords: enterprise, enterprise responsibility, blue economy, marine economy

 

ĐỊA LÝ NGHỆ THUẬT: KHÁI NIỆM VÀ ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC KHÁNH, NGUYỄN THU NHUNG,

ĐẬU THỊ HÒA, TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG, PHẠM HƯƠNG GIANG

Tóm tắt: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, địa lý nghệ thuật trở nên quan trọng, giúp nhận diện sự đa dạng trong các hình thức nghệ thuật và cách các yếu tố địa lý tác động đến việc sáng tạo nghệ thuật. Địa lý nghệ thuật nghiên cứu mối quan hệ giữa nghệ thuật và không gian địa lý, làm nổi bật quá trình hình thành nghệ thuật từ các nguồn cảm hứng tự nhiên và văn hóa. Dựa vào tài liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp và kiến thức chuyên gia bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan và quan điểm về địa lý nghệ thuật, làm rõ vai trò của địa lý nghệ thuật trong quá trình hình thành nhân cách con người, tôn vinh bản sắc văn hóa vùng miền và truyền tải thông điệp pháp lý.

Từ khóa: địa lý nghệ thuật, không gian địa lý, văn hóa vùng miền

ART GEOGRAPHY: CONCEPTS AND APPLICATIONS IN VIETNAM

Abstract: In the context of globalization, art geography becomes important to help identify the diversity in art forms and how geographical factors affect artistic creation. Art geography studies the relationship between art and geographical space, highlighting the process of art formation from natural and cultural inspirations. Based on secondary documents, methods of analysis, processing, synthesis, and expert knowledge, this article provided an overview and perspective on art geography, clarified the role of art geography in human personality formation, honoring regional cultural identity, and conveying legal messages.

Keywords: art geography, geographical space, regional culture

 

 

 


Các tin cũ hơn.............................