

NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN CẤP BÁCH HIỆN NAY VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
TRẦN NGỌC NGOẠN
Tóm tắt: Quá trình công nghiệp hóa nông thôn ở nước ta đang trở thành xu hướng tất yếu, tạo sự phát triển thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại. Tuy vậy, các hoạt động nông nghiệp, sự phát thải từ các khu công nghiệp, làng nghề, những tác động của biến đổi khí hậu đã làm tình trạng môi trường có tính chất nghiêm trọng ở khu vực nông thôn. Ô nhiễm môi trường đang đe dọa trực tiếp sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đến an ninh môi trường của các thế hệ hiện tại và tương lai. Trên cơ sở nghiên cứu các tư liệu và các chương trình nghiên cứu về môi trường và bảo vệ môi trường nông thôn, bài viết nêu lên 7 vấn đề môi trường nông thôn cấp bách, phân tích nguyên nhân và đề xuất khuyến nghị về các giải pháp tập trung vào một số vấn đề cơ bản hiện nay ở nước ta.
Từ khóa: môi trường, nông thôn, vấn đề cấp bách
CURRENT URGENT RURAL ENVIRONMENTAL ISSUES AND RECOMMENDED SOLUTIONS
Abstract: The process of rural industrialization in our country is becoming an inevitable trend, creating development and promoting the process of building new rural areas in a modern direction. However, agricultural activities, emissions from industrial parks and craft villages, and the impacts of climate change have made the environmental situation more serious in rural areas. Environmental pollution is a direct threat to sustainable socio-economic development and to the environmental security of current and future generations. Based on the study of documents and research programs on the environment and rural environmental protection, the article raises 7 urgent rural environmental issues, analyzes the causes and proposes recommendations focusing on some basic current problems.
Keywords: environment, rural areas, urgent issues
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN DÂN CƯ VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM
NGUYỄN THỊ BÍCH NGUYỆT
Tóm tắt: Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã làm làn sóng thu hút đầu tư vào địa phương tăng lên đáng kể, GRDP tăng gần 11%/năm giai đoạn 2015 - 2020. Tuy nhiên, phát triển mạnh các hoạt động công nghiệp cũng đi kèm với nhiều thách thức, tác động môi trường đối với tỉnh Quảng Nam như lượng chất thải rắn, nước thải và khí thải phát sinh ngày càng lớn, chất lượng môi trường diễn biến phức tạp, chưa kiểm soát được toàn diện. Ngoài ra, việc phát triển các khu công nghiệp còn tác động đến các vấn đề xã hội như hạ tầng đi kèm của khu công nghiệp, sức khỏe người dân, việc làm… Bài báo phân tích những ảnh hưởng từ phát triển khu công nghiệp đến môi trường và xã hội tại tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, hạn chế các tác động tiêu cực từ hoạt động khu công nghiệp đến môi trường tỉnh Quảng Nam.
Từ khóa: dân cư, khu công nghiệp, Quảng Nam
IMPACTS OF INDUSTRIAL PARK DEVELOPMENT ON COASTAL RESIDENTS IN QUANG NAM PROVINCE
Abstract: The formation and development of industrial zones in Quang Nam province has significantly increased the wave of investment attraction in the locality, GRDP increased by nearly 11% per year in the period 2015 - 2020. However, the strong development of industrial activities also comes with many challenges and environmental impacts on Quang Nam province such as: The amount of solid waste, wastewater and emissions generated is increasing, environmental quality is changing complicatedly and has not been fully controlled. In addition, the development of industrial zones also affects social issues such as the accompanying infrastructure of industrial parks, people's health, employment, etc. This article analyzes the impacts of industrial zone development on the environment and society in Quang Nam province, thereby proposing solutions to control pollution and limit negative impacts from industrial park activities on the environment of Quang Nam province.
Keywords: residents, industrial zone, Quang Nam
KHOA HỌC CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
LÊ VĂN HÀ
Tóm tắt: Khoa học cộng đồng là ngành khoa học có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình nghiên cứu khoa học với nhiều cấp độ khác nhau. Hiện nay, khoa học cộng đồng đã được áp dụng rộng rãi và thành công trong lĩnh vực môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bài viết tập trung vào phân tích kinh nghiệm áp dụng khoa học cộng đồng trong giám sát chất lượng không khí ở Mỹ và EU, từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam. Kết quả cho thấy, khoa học cộng đồng có triển vọng rất lớn trong giám sát chất lượng không khí, nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trường, đóng góp cho quá trình hoạch định chính sách dựa vào bằng chứng. Tuy nhiên, để áp dụng khoa học cộng đồng trong bối cảnh Việt Nam cần: thể chế hoá khoa học cộng đồng; ban hành khung hướng dẫn; tài trợ kinh phí cho các dự án khoa học cộng đồng thu hút sự tham gia của cộng đồng, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội; đảm bảo mức độ chính xác và tin cậy của dữ liệu.
Từ khoá: khoa học cộng đồng, giám sát, chất lượng không khí.
CITIZEN SCIENCE IN MONITORING AIR QUALITY: INTERNATIONAL EXPERIENCE AND SOME LESSONS FOR VIETNAM
Abstract: Citizen science is a branch of science that involves the citizens in the scientific research process at many different levels. Currently, citizen science has been widely and successfully applied in the environmental field in many countries around the world. This paper focuses on the experience of applying citizen science in monitoring air quality in European countries and the USA, thereby drawing some lessons for Vietnam. Study results show that citizen science has great promise in monitoring air quality, raising public awareness about the environment and contributing to evidence-based policy making. However, to apply community science in the Vietnamese context, we need to pay attention to: institutionalizing community science, promulgating a guiding framework, funding citizen science projects, and attracting participation of community members, socio-political organizations; ensuring accuracy and reliability of the data.
Keyword: community science, monitoring, air quality.
THỰC TRẠNG TÀI TRỢ VÀ CƠ HỘI TÀI CHÍNH KHÍ HẬU
TỪ QUỸ KHÍ HẬU XANH CHO CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
LÊ HỒNG NGỌC
Tóm tắt: Là quỹ khí hậu lớn nhất thế giới, Quỹ Khí hậu Xanh (Green Climate Fund - GCF) thúc đẩy hành động chuyển đổi khí hậu ở các nước đang phát triển. GCF thông qua phương pháp tiếp cận quan hệ đối tác do quốc gia làm chủ, song song với việc sử dụng các giải pháp tài chính linh hoạt và chuyên môn đầu tư khí hậu. Cho đến nay, Quỹ Khí hậu Xanh đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cung cấp tài chính khí hậu để hỗ trợ các dự án phát triển các-bon thấp, thích ứng với khí hậu. Bài viết giới thiệu tổng quan về Quỹ Khí hậu Xanh, cơ chế hoạt động, thực tiễn tài trợ tài chính khí hậu của quỹ, qua đó làm rõ cơ hội tài chính khí hậu Quỹ Khí hậu Xanh cho các nước đang phát triển (như Việt Nam) trong việc giải quyết nhu cầu đầu tư ngày càng tăng cho các hành động khí hậu toàn cầu.
Từ khóa: tài chính khí hậu, Quỹ Khí hậu Xanh, các nước đang phát triển
FUNDING STATUS AND OPPORTUNITY OF CLIMATE FINANCE FROM GREEN CLIMATE FUND FOR DEVELOPING COUNTRIES
Abstract: As the world’s largest climate fund, Green Climate Fund (GCF) promotes transformative climate actions in developing countries through a partnership approach led by countries along with flexible financing solutions and climate investment expertise. Up to date, GCF has made significant progress in providing climate finance to support low-carbon and climate-resilient development projects. This article provides an overview of GCF, its operating mechanism and key practices in climate finance, thereby clarifies the opportunity for climate finance from GCF for developing countries such as Vietnam in addressing the growing investment demand for climate actions around the world towards global Sustainable Development Goals.
Keywords: climate finance, Green Climate Fund, developing countries
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA CỦA CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
NGUYỄN DIỆU TRINH
TRẦN THỊ NGỌC ÁNH, LÊ ĐỨC HẠNH
Tóm tắt: : Công viên địa chất toàn cầu Non Nước Cao Bằng (tỉnh Cao Bằng) là khu vực sinh sống của nhiều dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Kinh, Hoa, Dao, Sán Chỉ... Nơi đây có tổng số 241 di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Trong đó, có 94 di tích được xếp hạng (3 cấp quốc gia đặc biệt, 28 cấp quốc gia, 63 cấp tỉnh), 147 di tích chưa được xếp hạng. Khu vực nghiên cứu được phân làm 3 tiểu vùng có tiềm năng du lịch văn hóa từ thấp đến cao: Tiểu vùng I (gồm huyện Hạ Lang), có tiềm năng thấp, ít phát triển du lịch văn hóa, nên phát triển nhiều hơn loại hình khác như du lịch mạo hiểm hoặc du lịch cộng đồng; Tiểu vùng II (gồm TP. Cao Bằng, các huyện Hà Quảng, Nguyên Bình, Thạch An, Quảng Hòa, Trùng Khánh) có tiềm năng ở mức trung bình, phát triển kết hợp nhiều loại hình du lịch văn hóa, mạo hiểm, sinh thái và du lịch cộng đồng; Tiểu vùng III (gồm huyện Hòa An) có tiềm năng cao phát triển loại hình du lịch văn hóa.
Từ khóa: tiềm năng du lịch, công viên địa chất, Cao Bằng.
ASSESSING THE CULTURAL TOURISM POTENTIAL OF NON NUOC CAO BANG GLOBAL GEOPARK
Abstract: Non nuoc Cao Bang Global Geopark (Cao Bang province) is home to many ethnic groups: Tay, Nung, H'Mong, Kinh, Hoa, Dao, San Chi... This area has a total of 241 historical - cultural relics and scenic spots. Of these, 94 relics are ranked (3 on special national level, 28 on national level, 63 on provincial level), 147 relics are not ranked. The study area is divided into 3 sub-regions with low to high potential for historical-cultural tourism and scenic spots: Sub-region I (including Ha Lang district), has low potential, little development of cultural tourism, should develop more other types such as adventure tourism or community tourism; Sub-region II (includes Cao Bang city, districts: Ha Quang, Nguyen Binh, Thach An, Quang Hoa, Trung Khanh) has average potential, should develop a combination of many types of cultural, adventure tourism, eco-tourism and community tourism based on indigenous people; Sub-region III (includes Hoa An district) has high potential, should focus on developing cultural tourism.
Key words: tourism potential, geopark, Cao Bang.
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VĂN HÓA
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
ĐINH TRỌNG THU
Tóm tắt: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch có vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài thời gian lưu trú và tăng doanh thu cho hoạt động du lịch. Hiện nay, hoạt động du lịch huyện Thái Thụy (tỉnh Thái Bình) chủ yếu phát triển ở khu sinh thái Cồn Đen (xã Thái Đô) và rừng ngập mặn xã Thụy Trường với các sản phẩm dựa vào thiên nhiên. Mặc dù Thái Thụy là vùng đất có nhiều yếu tố văn hóa tạo tiềm năng khai thác nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhưng việc khai thác các yếu tố này hiện chưa được quan tâm đúng mức. Bằng phương pháp phỏng vấn sâu và tổng quan dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu này làm rõ các yếu tố văn hóa nổi bật và đề xuất phát triển thành các sản phẩm du lịch văn hóa.
Từ khóa: huyện Thái Thuỵ, sản phẩm du lịch, du lịch văn hóa
RESEARCH ON DEVELOPMENT OF CULTURAL TOURISM PRODUCTS IN THAI THUY DISTRICT, THAI BINH PROVINCE
Abstract: Tourism product diversification plays a crucial role in extending the length of stay and increasing revenue from tourism activities. In Thai Thuy district, Thai Binh province, tourism is currently mainly developed in the Con Den ecological tourism area (Thai Do commune) and the mangrove forest in Thuy Truong commune, focusing on natural attractions Although Thai Thuy is a land with many cultural elements that create potential for exploitation to diversify tourism products, the exploitation of these factors has not yet received due attention. Using in-depth interviews and secondary data review, this study identifies key cultural elements and proposes on their development into cultural tourism products.
Keywords: Thai Thuy district, tourism products, cultural tourism
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ẨM THỰC
ĐƯỜNG PHỐ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG,
LAI HUỲNH BẢO HUY, NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG,
ĐẶNG TIỂU LONG, NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO
Tóm tắt: Thành phố Cần Thơ có tài nguyên du lịch ẩm thực đa dạng, là trung tâm du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bài báo sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra bảng hỏi 200 du khách nội địa đến Cần Thơ. Kết quả cho thấy, đa số du khách hài lòng với ẩm thực đường phố và sẵn sàng giới thiệu ẩm thực Cần Thơ cho bạn bè, người thân. Trong mô hình nghiên cứu, du khách được khảo sát hài lòng nhiều nhất về chất lượng món ăn - thức uống, đồng thời, nhiều du khách phàn nàn về chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Sự hài lòng của du khách có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nhưng không khác biệt theo giới tính và trình độ học vấn. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác ẩm thực như một tài nguyên du lịch quan trọng của Cần Thơ trong tương lai.
Từ khóa: du lịch, du lịch ẩm thực, ẩm thực đường phố
ASSESSING THE SATISFACTION OF DOMESTIC TOURISTS WITH STREET FOOD IN CAN THO CITY
Abstract: Can Tho city has diverse culinary tourism resources and is the tourist center of the Mekong Delta region. This article uses primary data that were collected by the questionnaire survey method of 200 domestic tourists to Can Tho. The findings show that the majority of tourists were satisfied with street food and willing to introduce Can Tho cuisine to their friends and relatives. In the research model, surveyed tourists were most satisfied with the quality of food and drinks, and at the same time, many tourists complained about service quality, facilities, safety, and food hygiene. Tourist satisfaction differs between age groups but does not differ by gender or education level. From the research results, this article proposes some solutions to improve the efficiency of exploiting cuisine as an important tourism resource of Can Tho in the future.
Key words: tourism, culinary tourism, street food.
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ẨM THỰC CỦA HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
BÙI THỊ CẨM TÚ
Tóm tắt: Ẩm thực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn điểm đến du lịch. Nắm bắt được xu hướng đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm tới việc khai thác văn hóa ẩm thực để thu hút khách du lịch. Hàn Quốc là một trong những quốc gia có nền ẩm thực nổi tiếng và đã có những chính sách, định hướng cụ thể nhằm phát triển du lịch ẩm thực dựa trên những ưu thế vốn có của ẩm thực truyền thống, do đó đã rất thành công trong việc phát triển loại hình du lịch này. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu việc khai thác văn hóa ẩm thực để phát triển du lịch cũng như kinh nghiệm phát triển du lịch ẩm thực của Hàn Quốc, bài viết đã rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho việc phát triển du lịch ẩm thực ở Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: du lịch, du lịch ẩm thực, Hàn Quốc
EXPERIENCE IN DEVELOPING CULINARY TOURISM IN SOUTH KOREA AND LESSONS FOR VIETNAM
Abstract: Cuisine plays an increasingly important role in choosing a tourist destination. Grasping that trend, many countries in the world have paid attention to exploiting culinary culture to attract tourists. South Korea is one of the countries with famous cuisine and has specific policies and orientations to develop culinary tourism based on the inherent advantages of traditional cuisine, thus being very successful in developing this type of tourism. Through research and study on exploiting culinary culture to develop tourism as well as experience in developing culinary tourism in South Korea, this article has drawn practical lessons for developing culinary tourism in Vietnam in the coming time.
Keywords: tourism, culinary tourism, South Korea
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỊA CHẤT TẠI CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TRUNG QUỐC
NGUYỄN THỊ HẰNG
Tóm tắt: Trung Quốc là một trong những quốc gia trên thế giới chú trọng việc thiết lập và duy trì công viên địa chất. Công viên địa chất tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch địa chất và hỗ trợ địa phương phát triển bền vững. Bài viết khái quát về hệ thống các công viên địa chất ở Trung Quốc và kinh nghiệm phát triển du lịch địa chất tại một số công viên địa chất điển hình ở Trung Quốc. Từ đó, bài viết gợi mở một số kinh nghiệm về phát triển du lịch địa chất tại công viên địa chất trong một số lĩnh vực như: phân vùng bảo vệ trong công viên địa chất, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường sự tham gia của các chủ thể…
Từ khóa: du lịch địa chất, công viên địa chất, Trung Quốc
EXPERIENCE IN DEVELOPING GEOTOURISM IN CHINA GEOPARKS
Abstract: China is one of the countries in the world that focuses on establishing and maintaining geoparks. Geoparks facilitate the development of geotourism and jointly support local sustainable development. This article outlines the system of geoparks and experiences in developing geotourism in some typical geoparks in China. Thereby, this article draws some lessons on developing geotourism in geoparks in some areas such as: zoning protection in geoparks, applying science and technology, enhancing the participation of stakeholders…
Keywords: Geotourism, geopark, China
ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN KHÔNG GIAN TỚI HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
ĐẶNG THÀNH TRUNG
Tóm tắt: Tiên Yên là huyện ven biển tỉnh Quảng Ninh, có đặc điểm địa hình đa dạng từ khu vực ven biển đến các khu vực đồi núi. Ở khu vực đồi núi, địa hình bị chia cắt mạnh, khó khăn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và tiếp cận các dịch vụ xã hội. Điều này có tác động đáng kể đến cuộc sống và sinh kế của người dân trong khu vực. Bài báo sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và lý thuyết khả năng tiếp cận để phân tích khả năng tiếp cận của cộng đồng địa phương tới các dịch vụ xã hội. Bài báo lựa chọn 6 yếu tố ảnh hưởng là hiện trạng sử dụng đất, độ cao, hạ tầng giao thông, trung tâm hành chính, giáo dục, y tế và tính trọng số cho mỗi yếu tố bằng phương pháp AHP. Các bản đồ thành phần và bản đồ khả năng tiếp cận tích hợp đã được xây dựng để phản ánh rõ hiện trạng khả năng tiếp cận của khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các khu vực có khả năng tiếp cận rất tốt và tốt tập trung chủ yếu ở thị trấn Tiên Yên và các xã như Tiên Lãng, Yên Than, trong khi các khu vực có khả năng tiếp cận trung bình và kém nằm ở những xã như Hà Lâu và một số vùng xa trung tâm.
Từ khóa: AHP, GIS, dịch vụ xã hội, huyện Tiên Yên
THE APPLICATION OF GIS IN ESTABLISHING A SPATIAL ACCESSIBILITY MAP TO SOCIAL SERVICES IN TIEN YEN DISTRICT, QUANG NINH PROVINCE
Abstract: Tien Yen District is a coastal district of Quang Ninh province, with diverse terrain characteristics from coastal areas to mountainous areas. In mountainous areas, the terrain is heavily fragmented, making it difficult to build infrastructure and access social services. This has a significant impact on the lives and livelihoods of people in the area. This article uses Geographic Information Systems (GIS) and accessibility theory to analyze the accessibility of the local community to social services. The author selected six influencing factors, namely: current land use status, altitude, traffic infrastructure, administrative center, education, health care and assigned weights to each factor using the Analytic Hierarchy Process (AHP) method. Component maps and integrated accessibility maps were developed to clearly reflect the current state of accessibility in the study area. The study results show that areas with very good and good accessibility are mainly concentrated in Tien Yen town and communes such as Tien Lang and Yen Than, while areas with average and poor accessibility are located in communes such as Ha Lau and some remote areas.
Keywords: AHP, GIS, social services, Tien Yen district
ỨNG DỤNG ẢNH VIỄN THÁM VÀ CÔNG NGHỆ GIS NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
LÊ THU QUỲNH
Tóm tắt: Nghiên cứu này chia sẻ cách khai thác và xử lý ảnh vệ tinh đa thời gian trong nghiên cứu biến động diện tích rừng ngập mặn. Tư liệu ảnh Landsat 8 được sử dụng để nghiên cứu biến động diện tích rừng ngập mặn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2023. Kết quả giải đoán ảnh viễn thám và chồng xếp bản đồ cho thấy: trong khoảng thời gian 8 năm, tổng diện tích rừng ngập mặn huyện Kim Sơn tăng từ 564,05 ha (năm 2015) lên 676,09 ha (năm 2023), tăng 112,04 ha. Rừng ngập mặn có sự biến động do chịu tác động của nhiều yếu tố về chính sách của Nhà nước liên quan đến việc quản lý và khai thác rừng ngập mặn, trong đó có xây dựng các mô hình kinh tế kết hợp giữa quản lý bảo vệ rừng và nuôi trồng thủy sản, tạo sinh kế ổn định lâu dài cho người dân sống ven rừng.
Từ khóa: viễn thám, gis, rừng ngập mặn, Kim Sơn.
APPLICATION OF REMOTE SENSING IMAGES AND GIS TECHNOLOGY TO STUDY CHANGES IN MANGROVE AREA IN KIM SON DISTRICT, NINH BINH PROVINCE
Abstract: The study shares how to exploit and process multi-temporal satellite images in studying changes in mangrove forest area. Landsat 8 image data was used to study changes in mangrove forest area in Kim Son district, Ninh Binh province in the period of 2015-2023. The results of remote sensing image interpretation and the map overlay outcomes show that: in the 8-year period from, the total area of mangrove forest in Kim Son district increased from 564.05 ha (2015) to 676.09 ha (2023), an increase of 112.04 ha. Mangrove forests area has fluctuated due to the impact of many factors related to State policies on the management and exploitation of mangrove forests, including the construction of economic models combining forest protection management and aquaculture; creating long-term stable livelihoods for people living near the forest.
Keywords: remote sensing, GIS, mangrove area, Kim Son
DỰ BÁO PHÂN BỐ MƯA CHO CÁC TIỂU LƯU VỰC TRONG LƯU VỰC SÔNG SRÊPỐK THEO MÔ HÌNH CMIP6
PHAN THỊ THANH HẰNG, ĐỖ THỊ VÂN HƯƠNG,
NGÔ TRÀ MAI, NGUYỄN THỊ BÍCH
Tóm tắt: Lưu vực sông xuyên biên giới sông Srêpốk thuộc Tây Nguyên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng. Bài báo áp dụng phương pháp thống kê để tính toán đánh giá phân bố mưa trong lưu vực với chuỗi số liệu từ 1981 - 2020 tại 14 trạm khí tượng. Dự báo phân bố mưa cho 10 tiểu lưu vực trong khu vực theo các kịch bản phát thải SSP1-2.6, SSP2-4.5, SSP3-7.0 và SSP5-8.5, kết quả trích xuất từ mô hình EC-Earth3-Veg bằng phần mềm ArcGIS 10.5. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng mưa có xu hướng tăng về cuối thế kỉ 21, phân bố không đồng đều giữa các tiểu lưu vực. Lượng mưa đến giai đoạn 2080 nhỏ hơn bình quân nhiều năm. Tiểu lưu vực Ia Đrăng và Ia Lốp có phân bố nguồn nước không điều hòa trong năm, tiểu lưu vực thượng Ea Krông Ana có lượng mưa thấp. Kết quả tính toán chi tiết phân bố mưa cho các tiểu lưu vực cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các kịch bản quản lí phân bổ nguồn nước cho khu vực.
Từ khóa: CMIP6, lượng mưa, phân bố mưa, lưu vực, tiểu lưu vực, sông Srêpốk.
RAINFALL DISTRIBUTION FORECAST FOR SUB-BASIN WATER EXPLOITATION IN THE SREPOK RIVER BASIN ACCORDING TO CMIP6 MODEL
Abstract: The Srepok River transboundary basin in the Central Highlands plays an important role in the region's socio-economic development. This study applied statistical methods to calculate and evaluate rainfall distribution in the basin using data from 1981 to 2020 at 14 meteorological stations. Forecasting rainfall distribution was predicted for 10 sub-basins in the area according to SSP1-2.6, SSP2-4.5, SSP3-7.0, and SSP5-8.5 emission scenarios, with results extracted from the EC-Earth3-Veg model using ArcGIS 10.5 software. The study results indicate that rainfall tends to increase towards the end of the 21st century, but its distribution is uneven among the sub-basins. By 2080, rainfall is projected to be lower than the multi-year average. The Ia Drang and Ia Lop sub-basins exhibit irregular water distribution throughout the year, while the Thuong Ea Krong Ana sub-basin has lower rainfall. The detailed calculations of rainfall distribution for these sub-basins provide a scientific basis for developing water resources allocation management scenarios for the area.
Keywords: CMIP6, rainfall, rainfall distribution, basin, sub-basin, Srepok river.
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ VÂN ANH
Tóm tắt: Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là lợi thế quốc gia, trụ đỡ của nền kinh tế. Trong bối cảnh mới, các xu hướng phát triển như nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị, liên kết chuỗi giá trị đang đặt ra nhiều vấn đề đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích những xu hướng phát triển mới, chỉ ra cơ hội và thách thức đối với ngành nông nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến thể chế, huy động nguồn lực nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững trong thời gian tới.
Từ khóa: phát triển nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị
CURRENT AGRICULTURAL DEVELOPMENT TRENDS: OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR VIETNAM’S AGRICULTURE
Abstract: Agriculture plays an important role in socio-economic development, is a national advantage and pillar of the economy. In the new context, agricultural development trends such as smart agriculture, ecological agriculture, urban agriculture, and value chain linkage are posing many problems for Vietnam’s agriculture. This article focuses on analyzing new development trends, pointing out opportunities and challenges for Vietnam's agriculture, thereby proposing some solutions related to institutions and resource mobilization to develop a modern and sustainable agriculture in the coming time.
Keywords: agricultural development, smart agriculture, ecological agriculture, urban agriculture
BIẾN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG HUYỆN NGHI XUÂN GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
PHẠM MẠNH HÀ
Tóm tắt: Biến đổi cơ cấu lao động ở huyện Nghi Xuân (tỉnh Hà Tĩnh) giai đoạn 2018 - 2022 gắn liền với sự biến đổi về cơ cấu kinh tế của địa phương, theo hướng giảm tỉ lệ nhóm ngành nông - lâm - thủy sản và tăng tỉ lệ nhóm ngành công nghiệp - xây dựng. Tuy nhiên, tỉ lệ giảm và tăng ở các nhóm ngành còn thấp, thể hiện mức độ chuyển dịch chưa cao. Các yếu tố khách quan như chính sách, xu hướng việc làm, đại dịch COVID-19, thiên tai bão, lũ và các yếu tố chủ quan từ người lao động như trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, độ tuổi, tâm lý của người lao động đã tác động tới sự biến đổi của cơ cấu lao động. Bài viết đưa ra một số giải pháp về chính sách, giáo dục đào tạo, tài chính, khoa học công nghệ và công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương để thúc đẩy biến đổi cơ cấu lao động của huyện Nghi Xuân trong thời gian tới được chuyển dịch theo hướng bền vững.
Từ khóa: cơ cấu lao động, huyện Nghi Xuân
CHANGES IN LABOR STRUCTURE OF NGHI XUAN DISTRICT (HA TINH PROVINCE) IN THE PERIOD OF 2018-2022
Abstract: Changes in labor structure of Nghi Xuan district (Ha Tinh province) in the period of 2018 - 2022 are associated with changes in the local economic structure, towards the direction of reducing the proportion of agriculture-forestry-fishery sectors and increasing the proportion of industry-construction sectors. However, the rate of decrease and increase in industry groups is still low, showing that the level of transformation is not high. Objective factors such as policies, employment trends, COVID-19 pandemic, natural disasters like storms and floods and subjective factors of workers such as education level, professional qualifications, age of workers, worker psychology have affected the changes in the labor structure of Nghi Xuan. The article proposes a number of solutions on policies, education and training, finance, science and technology, and local industrialization and modernization to promote the transformation of the labor structure of Nghi Xuan district in the coming time in a sustainable direction.
Keywords: labor structure, Nghi Xuan district
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2014 - 2024: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
VĂN NAM THẮNG
Tóm tắt: Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk trong 10 năm qua (2014 - 2024) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo ra bước tiến đáng kể về kinh tế, văn hóa - xã hội. Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ phát triển, những giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, nhiều vấn đề an sinh xã hội được quan tâm và tăng cường,… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn, hạn chế cản trở sự phát triển bền vững của tỉnh như tỉ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn cao, mức độ thụ hưởng văn hóa còn thấp,... Bài viết này thông qua việc phân tích những nhân tố tác động để đánh giá thực trạng của quá trình thực hiện chính sách dân tộc tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014 - 2024, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách dân tộc hiệu quả.
Từ khóa: chính sách dân tộc, dân tộc thiểu số, Đắk Lắk
IMPLEMENTATION OF ETHNIC POLICY IN DAK LAK PROVINCE
FROM 2014 TO 2024: CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS
Abstract: The implementation of the ethnic policy of the Communist Party and State of Vietnam in Dak Lak province in the past 10 years (2014 - 2024) has achieved many important achievements, creating significant progress in terms of economy, culture, political stability and social security. The province's economy continues to maintain its growth rate, traditional cultural values are preserved and promoted, social order and safety are guaranteed, many social welfare issues are concerned and strengthened... However, besides the important achievements, there are still difficulties and limitations that hinder the sustainable development of the province such as the high rate of poor ethnic minority households, low level of cultural enjoyment.... This article, through analyzing the influencing factors, assesses the current status of the implementation of ethnic policies in Dak Lak province in the period of 2014 - 2024, thereby drawing some solutions to effectively implement ethnic policies.
Keywords: ethnic policy, ethnic minorities, Dak Lak