Tạp chí số 1-2023 20/04/2023

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG MẮC CẠN CỦA CHIẾN THUYỀN

QUÂN NGUYÊN TẠI GHỀNH CỐC TRONG TRẬN THỦY CHIẾN TRÊN SÔNG BẠCH ĐẰNG NĂM 1288

TRẦN ĐỨC THẠNH, ĐẶNG HOÀI NHƠN

TRẦN TÂN VĂN, ĐỖ THỊ YẾN NGỌC

 TRƯƠNG QUANG HẢI, BÙI VĂN VƯỢNG

Tóm tắt: Bãi đá ngầm Ghềnh Cốc trên lòng sông Bạch Đằng được xem như là một chướng ngại vật tự nhiên quan trọng góp phần làm nên đại thắng chống quân Nguyên trên sông Bạch Đằng ngày 09/4/1288. Tuy nhiên, với giả thiết điều kiện địa hình và thủy văn trong trận đánh tương tự như hiện nay, kết quả tính toán của bài báo cho thấy vai trò của Ghềnh Cốc trong trận đánh này không quan trọng. Với mực nước triều 1,5 m, tỷ lệ mắc cạn của các thuyền mớn nước 2,5 m là 5,4%; thuyền mớn nước 2 m là 0,7%; thuyền mớn nước 1,5 m và 1,0 m không mắc cạn. Với mực nước triều 1,2 m, tỷ lệ mắc cạn của các thuyền mớn nước 2,5 m đã là 11,7%; các thuyền mớn nước 2 m là 2,9%; các thuyền mớn nước 1,5 m và 1,0 m không mắc cạn. Với mực nước triều 0,9 m, tỷ lệ mắc cạn của các thuyền mớn nước 2,5 m là 20,3%; các thuyền mớn nước 2 m là 7,5%; các thuyền có mớn nước 1,5 m là 1,4%, các thuyền có mớn nước 1,0 m không bị mắc cạn. Ngoài ra, với điều kiện cổ địa lý hơn bảy thế kỷ trước, khi ấy Ghềnh Cốc có lẽ xuất lộ hẹp hơn hoặc không xuất lộ trên đáy dòng chảy cổ.

Từ khóa: Trận Bạch Đằng năm 1288, Ghềnh Cốc, mực nước triều, mớn nước thuyền quân Nguyên, tỷ lệ mắc cạn

RE-ASSESSMENT OF AGROUND POSSIBILITY OF THE GHENGIS KHAN NAVY IN GHENH COC REEFS AT THE BACH DANG VICTORY IN 1288

Abtract: Ghenh Coc reef on Bach Dang river bed has recently been considered as an important natural obstacle contributing to the great victory against the Ghengis Khan’s navy on Bach Dang river on April 9, 1288. With the assumption that the topographic and hydrological conditions in the battle fields were similar to that of the present day, the calculation results of this article show that the role of Ghenh Coc reefs in this battle field is not as pivotally important as previously described. With a tidal level of 1.5m, the rate of boats with a draft of 2.5m becoming stranded is 5.4%; with a boat draft 2m the rate is 0.7%; and boats with a draft of 1.5m and 1.0m did not run aground. With a tidal level of 1.2m, the rate of boats with a draft of 2.5m becoming stranded was 11.7%; 2m draft boats had a rate of 2.9%, and boats with drafts of 1.5m and 1.0m did not run aground. With a tidal level of 0.9m, the rate of boats with a draft of 2.5 m becoming stranded is 20.3%; boats with a draft of 2m had a rate of 7.5%; boats with a draft of 1.5m had a rate of 1.4%, and boats with a draft of 1.0m did not run aground. In addition, considering the ancient geographical conditions of more than seven centuries ago, the Ghenh Coc might appear narrower or may not appear on the river bed at all. 

Keywords: Battle of Bach Dang 1288, Ghenh Coc reef, tide levels, draught of Yuan warships, aground percentage

 

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC DỊCH VỤ

CUNG CẤP CỦA HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN

NGUYỄN THỊ THU HÀ, VŨ THỤC HIỀN

Tóm tắt: Đất ngập nước ven biển có vai trò quan trọng đối với con người và thiên nhiên, giúp lưu trữ các-bon, chống lại các tác động của biến đổi khí hậu, là môi trường sống của nhiều loài sinh vật; bảo đảm nguồn cung cấp thức ăn và tạo nên các nguồn sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, chất lượng các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển của Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ, nhất là các vùng triều, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn. Trong khi đó, nhiều địa phương chưa đánh giá đúng và phát huy được giá trị dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước, còn tồn tại các xung đột trong việc hài hòa giữa mục tiêu phát triển và bảo tồn các vùng đất ngập nước; bài viết sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc khai thác dịch vụ cung cấp của hệ sinh thái đất ngập nước ven biển nhằm phục vụ sử dụng hợp lý các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển.

Từ khóa: đất ngập nước, dịch vụ hệ sinh thái, dịch vụ cung cấp, đa dạng sinh học

EFFECTIVE EXPLOITATION OF COASTAL WETLANDS ECOLOGY FOR ECONOMIC DEVELOPMENT AND ENVIRONMENT PROTECTION

Abstract: Coastal wetlands play an important role for both humans and nature in helping to store carbon and combat the adverse effects of climate change. They are also the habitat of many species of creatures; provide food supplies and create livelihoods for local people. However, the quality of Vietnam's coastal wetland ecosystems is facing many risks, especially in areas affected by tides, seagrass beds, and mangroves. Meanwhile, many localities have not properly assessed and promoted the value of wetland ecosystem services. There are still conflicts in the harmonization of the goals of development and conservation of wetlands. Within the framework of this article, a number of theoretical and practical issues were clarified regarding the exploitation of services which are related to coastal wetland ecosystems in order to make more rational use of the economy and protect the environment.

Keywords: wetlands, ecosystem services, services provided, biodiversity

 

NĂNG LỰC VÀ GIẢI PHÁP TIẾP CẬN THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

CHO PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

NGUYỄN NGỌC MẠNH

 ĐỖ HOÀNG PHƯƠNG, NGUYỄN THỊ HỒNG

Tóm tắt: Thông tin thị trường là yếu tố quan trọng giúp phụ nữ dân tộc thiểu số (DTTS) có thể tiêu thụ được nhiều hơn các sản phẩm mà họ làm ra; giúp gia tăng thu nhập, nâng cao vị thế của phụ nữ DTTS trong gia đình và xã hội. Kết quả nghiên cứu về năng lực tiếp cận thông tin thị trường đối với phụ nữ DTTS huyện Tân Sơn, Phú Thọ đã chỉ ra rằng, khả năng khai thác các công cụ thông tin cho phụ nữ DTTS vẫn còn kém, chủ yếu là do không nắm rõ lịch trình phát thông tin thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng, không biết sử dụng mạng internet, rào cản ngôn ngữ và thuật ngữ chuyên môn... Vì vậy, để hỗ trợ phụ nữ DTTS, chính quyền huyện Tân Sơn cần cung cấp thiết bị tiếp cận thông tin, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực nhận thức thông tin thị trường liên quan tới mô hình kinh doanh tại địa phương.

Từ khóa: tiếp cận thông tin, phụ nữ, dân tộc thiểu số, huyện Tân Sơn

CAPACITY TO ACCESS THE INFORMATION ON MARKET FOR ETHNIC MINORITY WOMEN IN Tan Son DISTRICT, PHU THo PROVINCE AND SOLUTIONS TO IMPROVE

Abstract: Information about the market is an important factor to help ethnic minority women promote and sell their products; helps ethnic minority women increase their income and improve their position in the family and society. Research results on the capacity to access information about the market for ethnic minority women in Tan Son, Phu Tho have shown that the ability to exploit information tools by the ethnic minority women is still poor, mainly due to lack of awareness of the broadcasting schedule, information about the market demands on the mass media, inexperience in using the internet, language barriers and technical terms. Therefore, in order to support ethnic minority women in the area In Tan Son district, the local authorities need to provide them equipment to access information, organize training courses to improve their accessibility of approaching the market information and local business models.

Key word: access information, women, ethnic minority, Tan Son district

 

NĂNG LỰC GIẢM THIỂU RỦI RO THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN SÌN HỔ, TỈNH LAI CHÂU VÀ HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM

TÔ THỊ HỒNG NHUNG

VŨ THỊ MAI HƯƠNG

Tóm tắt: Vận dụng phương pháp điều tra xã hội học, bài báo đã tiến hành khảo sát thực trạng năng lực giảm thiểu rủi ro thiên tai (RRTT) và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) của 238 học sinh (HS) cấp trung học cơ sở (THCS) ở hai huyện Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu) và Kon Plông (tỉnh Kon Tum). Kết quả cho thấy, năng lực của HS còn rất hạn chế; điểm bình quân chỉ đạt 73,4 điểm, xếp ở mức “trung bình”; không có HS nào được đánh giá ở mức “tốt” trở lên, xếp loại “khá” chỉ có 15 HS (chiếm 6,3%), có tới 32 HS (13,4%) xếp loại “kém”. Đại đa số còn lại (191 HS, chiếm tỉ lệ 80,3%) nằm ở thang điểm “trung bình”. Trong số ba khía cạnh để đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng và thái độ), phần đánh giá về kiến thức xếp loại thấp nhất, ở mức “kém”. Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho các địa phương trong việc lựa chọn những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực giảm thiểu RRTT, thích ứng BĐKH cho HS.    

Từ khóa: năng lực, giảm thiểu rủi ro thiên tai, thích ứng BĐKH, Sìn Hồ, Kon Plông

CAPACITY OF DISASTER RISK REDUCTION AND CLIMATE CHANGE ADAPTATION OF SECONDARY SCHOOL PUPILS IN SIN HO DISTRICT, LAI CHAU PROVINCE AND KON PLONG DISTRICT, KON TUM PROVINCE

Abstract: Using the method of sociological investigation, the authors conducted a survey on the current situation of disaster risk reduction and climate change adaptation capacity of 238 secondary school pupils in two districts of Sin Ho (Lai Chau) and Kon Plong (Kon Tum). The results show that their ability is still very limited. The average score is only 73.4 points, ranked at "medium" level. No pupil is rated at "good" or higher, rated "fairly good" only 15 pupils, accounting for 6.3% and up to 32 pupils (13.4%) were classified as "less good" level. The vast majority of the remaining (191/238 pupils, accounting for 80.3%) are in the "medium" scale frame. It is worth noting that, out of the three dimensions of competency assessment including knowledge, skills and attitudes, the assessment of knowledge is rated the lowest, at “less good” level. Research results can be useful for localities in choosing appropriate solutions to improve pupils' capacity to reduce disaster risk and adapt to climate change.

Keywords: capacity, disaster risk reduction, climate change adaptation, Sin Ho, Kon Plong

 

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC HẤP DẪN CỦA

ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÁC BẢN GIỐC - CAO BẰNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGA

Tóm tắt: Thác Bản Giốc thuộc địa phận xã Đàm Thuỷ, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, là một trong những thác nước đẹp nhất của cả Việt Nam và Trung Quốc, là một điểm tài nguyên du lịch hấp dẫn. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của điểm đến có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển của điểm du lịch. Nghiên cứu này thực hiện khảo sát 250 khách du lịch về các yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn đối với khách du lịch về điểm đến thác Bản Giốc. Kết quả cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của điểm đến du lịch thác Bản Giốc: (1) Tài nguyên du lịch; (2) Thương hiệu điểm đến; (3) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật; (4) An ninh, an toàn; (5) Khả năng tiếp cận. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng sức hấp dẫn của điểm đến thác Bản Giốc trong những năm tới.

Từ khóa: điểm đến du lịch, thác Bản Giốc, Cao Bằng

FACTORS AFFECTING THE ATTRACTIVENESS OF BAN GIOC WATWER FALL IN VIETNAM - CHINA BORDER PROVINCE CAO BANG

Abstract: Ban Gioc Waterfall (about 90km from Cao Bang city) is in Dam Thuy commune, Trung Khanh district, Cao Bang province. Ban Gioc Waterfall is one of the most beautiful waterfalls of both Vietnam and China and is an attractive tourist destination. Studying the factors that affect the attractiveness of the destination has important significance for the development of that tourist destination. This study conducted a survey by interviewing 250 tourists on the factors affecting the tourist attractiveness about the destination of Ban Gioc waterfall. The results show that there are 5 factors affecting the attractiveness of Ban Gioc waterfall tourist destination, Cao Bang province: (1) Tourism resources; (2) Destination brand; (3) Infrastructure and technical facilities; (4) Security and safety; (5) Accessibility. From there, the study proposes some recommendations to increase the attractiveness of Ban Gioc Waterfall destination in the coming years.

Key words: tourist destination, Ban Gioc water fall, Cao Bang

 

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỨ BẬC AHP TRONG ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG SÀI GÒN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LÊ THỊ NGỌC ANH, PHAN VĂN TRUNG

Tóm tắt: Bình Dương có tiềm năng phát triển du lịch đường sông, với các con sông như Sài Gòn và Đồng Nai chảy qua nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Nghiên cứu sử dụng 7 tiêu chí tổng hợp đánh giá 19 điểm tài nguyên (TN) du lịch đường sông (DLĐS) Sài Gòn, tỉnh Bình Dương; sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) thu thập ý kiến đóng góp của 8 chuyên gia đại diện các bên liên quan (nhà quản lí, nhà nghiên cứu và công ty lữ hành) để xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá theo hình thức so sánh cặp. Kết quả thể hiện, Bình Dương có lợi thế phát triển DLĐS Sài Gòn với 14/19 điểm TN ở mức độ thuận lợi, không có điểm đạt mức độ thuận lợi tối đa, có 01 điểm xếp loại kém thuận lợi. Hạn chế về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật (CSHT-VCKT) và quản lí đang cản trở DLĐS phát triển. Các giải pháp đề xuất tập trung vào quy hoạch và xây dựng hệ thống bến thuyền; thống nhất quản lí khai thác đường sông; đầu tư CSHT-VCKT, hình thành sản phẩm DLĐS đặc thù địa phương.

Từ khoá: AHP, du lịch đường sông, đánh giá tài nguyên du lịch, tỉnh Bình Dương.

APPLICATION OF AHP HIGH QUALITY ANALYSIS METHOD IN ASSESSMENT OF SAI GON RIVER TOURISM RESOURCES POINTS OF BINH DUONG PROVINCE

Abstract: Binh Duong has the potential to develop river tourism, with such rivers as Sai Gon and Dong Nai flowing through many attractive tourist destinations. The study used 7 aggregated criteria to evaluate 19 river tourism resource sites along Sai Gon river of Binh Duong provincial area. The article used analytical hierarchical method (AHP) to collect comments from 8 experts representing stakeholders (managers, researchers, and tour operators) to determine the weights of indicators. evaluation criteria in the form of pairwise comparison. The results show that Binh Duong has the advantages of developing Sai Gon Cultural Heritage with 14/19 experimental points at a favourable level, no point reaching the maximum favourable level, and 01 point ranking less favourable. Limitations in infrastructure, material and technical and management are hindering the development of cultural heritage. The proposed solutions focus on planning and building the marina system; unified management of riverway exploitation; invest in infrastructure and technical infrastructure, form local specific cultural heritage products.

Keywords: AHP, river tourism, tourism resource assessment, Binh Duong province.

 

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN

DU LỊCH NÔNG NGHIỆP HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

NGUYỄN TRỌNG NHÂN

TRẦN NHẬT BẰNG, PHẠM THỊ KIỀU TRÂN

Tóm tắt: Phát triển du lịch nông thôn mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Huyện Long Hồ ở tỉnh Vĩnh Long có nhiều lợi thế để phát triển du lịch nông nghiệp nhưng thiếu những nghiên cứu liên quan. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố và mức độ tác động của từng yếu tố đến sự phát triển du lịch nông nghiệp ở địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cảnh quan - môi trường; an ninh - an toàn; sức hấp dẫn; chất lượng lao động du lịch; cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch nông nghiệp theo mức độ tác động giảm dần. Ngoài ra, sự đánh giá của du khách đối với các yếu tố, thuộc tính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch nông nghiệp cũng được phân tích. Thông qua kết quả nghiên cứu, các kiến nghị hữu ích được đề xuất nhằm thúc đẩy phát triển du lịch nông nghiệp ở địa phương tốt hơn.

Từ khóa: du lịch nông nghiệp, du lịch, nông nghiệp, Long Hồ, Vĩnh Long

FACTORS AFFECTING AGRITOURISM DEVELOPMENT: A CASE STUDY IN LONG HO DISTRICT, VINH LONG PROVINCE

Abstract: Rural tourism development brings many benefits in terms of economy, society, culture and environment. Long Ho district in Vinh Long province has many advantages to develop agritourism but lacks relevant research. This study was conducted to analyze the factors and extent of their impact on the development of agritourism in the locality. The research results show that, Landscape - environment, Security - safety, attractiveness, Quality of tourism workforce and Infrastructure affect the development of agritourism in the locality according to impact is gradually reduced. In addition, the assessment of visitors for factors and attributes affecting the development of agritourism was also analyzed. Through the research results, many useful recommendations were proposed to promote better local agritourism development.

Keywords: agritourism, tourism, agriculture, Long Ho, Vinh Long

 

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

LÊ VĂN HƯƠNG, NGUYỄN THỊ HẰNG

 ĐẶNG HOÀI SƠN, LÊ HẠNH CHI

Tóm tắt: Trên cơ sở nhận thức vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với đời sống kinh tế - xã hội, bài báo trình bày thực trạng phát triển ngành, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2020. Định hướng của Hà Tĩnh là xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng phù hợp với các điều kiện của địa phương, hướng đến sản xuất nông sản hàng hóa và đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp. Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng và sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá thực trạng phát triển ngành nông nghiệp Hà Tĩnh, bài viết đã đưa ra các giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp.

Từ khóa: nông nghiệp, phát triển, sản xuất, Hà Tĩnh

CURRENT SITUATION OF AGRICULTURE DEVELOPMENT OF HA TINH PROVINCE OF 2011 - 2020

Abstract: Based on the awareness of the important role of agricultural production in socio-economic life, the article presents the current situation of industry development, analyses the factors affecting the agricultural sector in Ha Giang province. Static for the period of 2011 – 2020, Ha Tinh's orientation is to build the agricultural sector in the direction suitable to local conditions, towards the production of commodity agricultural products and to achieve high efficiency in agricultural production. Through analysing the influencing factors and using a number of indicators to assess the current situation of agricultural development in Ha Tinh, the article has proposed appropriate agricultural development solutions.

Keywords: agriculture, development, production, Ha Tinh

 

ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA KHU VỰC DỰ KIẾN XÂY DỰNG

CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU UNESCO TỈNH PHÚ YÊN

NGUYỄN VĂN TOÀN, HÀ ĐÌNH THÀNH,

NGUYỄN NGỌC TUẤN, HÀ DIỆU THU

Tóm tắt: Phú Yên là một vùng đất có bề dày lịch sử và văn hoá, có vị thế quan trọng trong suốt diễn trình lịch sử của dân tộc. Chính đặc điểm đan cài với sự hỗn dung văn hoá theo chiều dài lịch đại nên Phú Yên còn lưu giữ được nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể vô cùng quý giá, là nguồn tài nguyên to lớn để phát triển du lịch. Nội dung bài viết tập trung phân tích, làm rõ đặc điểm văn hóa khu vực dự kiến xây dựng công viên địa chất tỉnh Phú Yên trên các khía cạnh như (1) Đặc trưng ngôn ngữ; (2) Sự đa dạng, phong phú về các loại hình di sản văn hóa; (3) Sự đa dạng tộc người. Việc nghiên cứu đặc điểm văn hóa trong khu vực này góp phần làm tăng thêm giá trị khoa học trong quá trình thành lập Công viên địa chất toàn cầu UNESCO ở tỉnh Phú Yên.

Từ khóa: công viên địa chất, đặc điểm văn hóa, Phú Yên

CULTURAL CHARACTERISTICS OF THE AREA PROVIDED TO BUILD A UNESCO GLOBAL GEOPARK IN PHU YEN PROVINCE

Abstract: Phu Yen is a land rich in history and culture, having an important position throughout the history of the nation. Because of its interwoven characteristics with the cultural mixture, together with its long history, Phu Yen still preserves many valuable tangible and intangible cultural heritages, which are a great resource for tourism development. The content of the article is mainly expressed through the following aspects: (1) Xu Nuu - a typical language area; (2) The region is rich and diverse in culture; (3) The land of multi-ethnic people. The study of cultural characteristics in this area contributed to adding scientific value in the process of establishing the UNESCO Global Geopark in Phu Yen province. Keywords: geopark, cultural features, Phu Yen.

Keywords: geopark, cultural characteristics, Phu Yen

 

KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT KIỂU LIÊN DOANH LIÊN KẾT VỚI NƯỚC NGOÀI: KHU CÔNG NGHIỆP TÔ CHÂU - SINGAPORE TRUNG QUỐC

PHẠM BÍCH NGỌC

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ANH

Tóm tắt: Dù là nước phát triển hay đang phát triển, để thu hút đầu tư nước ngoài và xây dựng thực lực kinh tế trong nước, hầu hết các quốc gia đều xây dựng các khu kinh tế đặc biệt. Trung Quốc không là ngoại lệ. Một trong những kiểu khu kinh tế đặc biệt là liên doanh với nước ngoài được Trung Quốc xây dựng rất thành công. Đó là trường hợp khu công nghiệp Tô Châu – Singapore (SIP). Bài viết sẽ tập trung phân tích quá trình hình thành và phát triển của SIP, đánh giá công tác xây dựng và quản lý trong khu công nghiệp và rút ra bài học cho Việt Nam.

Từ khóa: khu kinh tế đặc biệt, Trung Quốc, Singapore, SIP

SPECIAL ECONOMIC ZONE THAT THE JOINT VENTURE IS ASSOCIATED WITH FOREIGN COUNTRIES: THE SUZHOU INDUSTRIAL PARK - SINGAPORE, CHINA

Abstract: Whether developed or developing countries, in order to attract foreign investment and build domestic economic strength, most countries have built special economic zones. China is no exception. One of the types of special economic zones is a joint venture with foreign countries built by China with great success. Such is the case of Suzhou - Singapore Industrial Park (SIP). The article will focus on analyzing the formation and development of SIP, evaluating construction and management in industrial zones and drawing lessons for Vietnam.

Keywords: special Economic Zone, China, Singapore, SIP

 

 

 


Các tin cũ hơn.............................