Tạp chi số 4-2021 28/12/2021

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG: CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG TÌNH HÌNH MỚI

NGUYỄN SONG TÙNG

Tóm tắt: Ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, có quan hệ, tác động qua lại, quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Vì thế, văn kiện Đại hội XIII dành nhiều quan tâm về vấn đề này và có những điểm mới so với Đại hội XII, đặc biệt là việc chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu trong tình hình mới. Ngoài ra, Việt Nam tham gia tích cực, trách nhiệm, đưa ra những cam kết ủng hộ các sáng kiến toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu tại COP26, đồng thời hành động thiết thực, hiệu quả trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, một trong những thách thức an ninh phi truyền thống nghiêm trọng nhất hiện nay với toàn thế giới.

Từ khóa: Đại hội XIII, biến đổi khí hậu, môi trường

THE 13TH NATIONAL PARTY CONGRESS ADOPTS RESOLUTION: PROACTIVELY ADAPTING TO CLIMATE CHANGE IN THE NEW SITUATION

Abstract: Respond to climate change is an issue of special importance, having great influence, relationship, mutual impact and jointly deciding on sustainable development; is the basis and premise for making guidelines and policies for socio-economic development, ensuring national defense, security and social security. Therefore, the document of the XIII Congress pay much attention to this issue and have new points compared to the XII Congress, especially the proactive adaptation to climate change in the new situation. In addition, Vietnam actively and responsibly participated, made commitments to support global initiatives to respond to climate change at COP26, and at the same time acted practically and effectively in the fight against climate change. one of the most serious non-traditional security challenges facing the whole world today.

Keywords: XIII Congress, climate change, environment

 

 

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ LỤT
KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

GIANG VĂN TRỌNG,

 ĐẶNG KINH BẮC, VŨ KIM CHI, NGUYỄN ĐỨC MINH,

NGÔ VĂN LIÊM, ĐẶNG VĂN BÀO, PHẠM THỊ PHƯƠNG NGA

Tóm tắt: Trong những năm gần đây, khu vực ven biển Hà Tĩnh thường xuyên chịu ảnh hưởng mạnh từ lũ lụt, đặc biệt đợt mưa lũ lịch sử năm 2020 gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản. Nghiên cứu đặt mục tiêu đánh giá tính dễ bị tổn thương lũ lụt nhằm giảm nhẹ thiệt hại tới đời sống dân cư ven biển. Tính dễ bị tổn thương được đánh giá theo khung các yếu tố mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng chống chịu với sự tham gia của 14 chỉ số đánh giá. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập, đặc biệt từ ảnh vệ tinh, điều tra xã hội học, nghiên cứu cho thấy phần lớn các xã của các huyện Kỳ Anh (14/20 xã), Cẩm Xuyên (17/27 xã) và Lộc Hà (10/13 xã) có mức độ tổn thương với lũ lụt ở mức cao và rất cao. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương cụ thể đến cấp xã. Đồng thời, với cách thức đánh giá mang tính tổng thể, bài báo cung cấp cơ sở cho các cấp chính quyền xây dựng kịch bản ứng phó với lũ lụt kết hợp cơ sở khoa học và thực tiễn hiệu quả.

Từ khóa: tính dễ bị tổn thương, lũ lụt, ven biển, Hà Tĩnh

FLOOD VULNERABILITY ASSESSMENT IN THE COASTAL AREA OF HA TINH PROVINCE

Abstract: The coastal area of Ha Tinh has been affected significantly by floods in recent years, especially the historic floods in 2020. This study aims to assess flood vulnerability for mitigating damage from this natural hazard type. Accordingly, flood vulnerability can be assessed according to the various factors such as exposure, susceptibility and resilience with the participation of 14 assessment indicators. Based on collected data including satellite images, sociological surveys, the study identified that most of the communes of Ky Anh (14/20 communes), Cam Xuyen (17/27 communes) and Loc Ha (10/13 communes) have high and very high flood vulnerability levels. The results of the specific vulnerability were assessed from district to commune level. Therefore, the article can provide useful scientific and effective practical data for the authorities at different levels to develop suitable flood response scenarios.

Keywords: vulnerability, flood, coastal area, Ha Tinh

 

 

PHÂN TÍCH NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT CỦA
THÀNH PHỐ SƠN LA BẰNG BẢN ĐỒ CẢNH BẢO RỦI RO

NGUYỄN VĂN MINH

Tóm tắt: Nghiên cứu về tai biến tự nhiên hiện nay là một hoạt động khoa học phổ biến, giúp nhận diện các loại hình tai biến, việc khai thác, sử dụng lãnh thổ hợp lí, ổn định đời sống dân cư. Tình trạng trượt lở diễn ra mạnh mẽ ở nhiều nơi, đặc biệt là các tỉnh miền núi. Cũng như các thành phố miền núi khác, Sơn La có quỹ đất mặt bằng hạn chế, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, khí hậu nóng ẩm, mưa mùa là những nguyên nhân gây ra hoạt động tai biến trượt lở đất đá. Bài viết đề cập đến tai biến trượt lở đất đá khu vực thành phố Sơn La thông qua việc thành lập bản đồ trượt lở, phân tích, thống kê nguy cơ trượt lở trong phạm vi thành phố, kết hợp với phân tích quy hoạch hiện tại để đề xuất cảnh báo giúp ổn định đời sống dân cư.

Từ khóa: tai biến, trượt lở, bản đồ trượt lở, tiềm năng, cảnh báo

ANALYSIS THE POTENTIAL OF LANDSLIDE IN SON LA CITY

Abstract: Research on natural hazards is currently a popular scientific activity, helping to identify types of hazards, rational exploitation and use of territory, and stabilizing people's lives. The situation of landslides took place strongly in many places, especially in mountainous provinces. Like other mountainous cities, Son La has a limited land fund, strongly dissected terrain, steep slopes, hot and humid climate, and monsoon rains which are very favorable reasons for landslide hazard activities. This article mention landslide in Son La city by landslide map built, analysis, statitic landslide potential in Son La city. It is the basis for reference for population distribution and planning, minimizing natural risks.

Key words: risk, landslide, landslide map, potential, warning

 

ĐÁNH GIÁ BỀN VỮNG VĂN HÓA TỘC NGƯỜI TRONG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở KHU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH

HOÀNG THỊ THU HƯƠNG,

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

Tóm tắt: Bài báo sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học và phương pháp đánh giá bền vững văn hóa với 21 tiêu chí chia thành 5 nhóm (Chấp nhận đa dạng văn hoá; Giữ gìn ngôn ngữ tộc người; Giữ gìn bản sắc văn hóa tộc người; Ý thức tự giác tộc người; Sự đóng góp của văn hóa cho phát triển kinh tế - xã hội) để đánh giá mức độ bền vững của văn hóa tộc người trong hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ) khu vực hồ thủy điện Hòa Bình. Kết quả cho thấy, ý thức tộc người đạt mức bền vững (8,46 điểm). Các nhóm tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức có khả năng bền vững với điểm số từ 6,21-7,32. Điều đó chứng tỏ DLCĐ là một công cụ hiệu quả cho bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Tuy nhiên, vẫn có 4 tiêu chí trong nhóm “giữ gìn bản sắc văn hoá tộc người” bị xếp vào mức có khả năng không bền vững. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đã đề xuất qui trình bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tộc người trong hoạt động DLCĐ một cách bền vững.

Từ khóa: văn hóa tộc người, du lịch cộng đồng, hồ Hòa Bình

ASSESSMENT OF THE SUSTAINABLE ETHNIC CULTURE IN COMMUNITY-BASED TOURISM IN HOA BINH RESERVOIR AREA
Abstract: This study aims to assess the sustainability of ethnic culture in community-based tourism (CBT), applied sociological investigation and cultural sustainability assessment methods with 21 criteria, divided into 5 groups (Accepting cultural diversity; Preserving ethnic languages; Preserving ethnic cultural identity; Ethnic self-consciousness; The contribution of culture) to socio-economic development. The results show that the criterion of "Ethnic self-consciousness" reaches a sustainable level (8.46 points). The remaining 4 criteria are assessed at potentially sustainable level with a score from 6.21 to 7.32. This proves that CBT is an effective tool for preserving and promoting traditional cultural values. However, there are still 4 criteria in the group of “preserving ethnic cultural identity” are classified as potentially unsustainable. Based on the evaluation results, this study has proposed a process to preserve and promote ethnic cultural values ​​in CBT activities in a sustainable way.
Keywords: ethnic culture, community-based tourism (CBT), Hoa Binh reservoir

 

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA QUẢN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ GỢI MỞ CHO VIỆT NAM

PHÙNG NGỌC BẢO ANH,

NGUYỄN SONG TÙNG

Tóm tắt: Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với sự gia tăng dân số kéo theo lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) gia tăng cả về khối lượng và chủng loại. Cùng với đó, áp lực chi phí cho các dịch vụ liên quan đến CTRSH cũng rất lớn và có xu hướng gia tăng nhanh. Ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở các nước đang phát triển, chi phí cho các dịch vụ liên quan đến CTRSH phụ thuộc chủ yếu từ ngân sách công. Do đó, với sự gia tăng của lượng CTRSH trong thập kỷ gần đây đã tạo ra sức ép vô cùng lớn cho nguồn ngân sách công. Do vậy, để giảm gánh nặng áp lực của nguồn ngân sách công chi cho dịch vụ CTRSH, các nguồn lực ngoài xã hội đã được huy động từ nhiều khu vực tư nhân được hình thành với mục tiêu tham gia cải thiện chất lượng dịch vụ CTRSH.

Từ khóa: chất thải rắn sinh hoạt, xã hội hóa, quản lý chất thải rắn

INTERNATIONAL PRACTICE EXPERIENCE ON SOCIALIZATION OF MUNICIPAL SOLID WASTE MANAGEMENT AND SUGGESTIONS FOR VIETNAM

Abstract: Urbanization has exploded with rapid speed and scale in recent decades, therefore, municipal solid waste (MSW) management is an increasingly hot issue in countries around the world. Along with the increase of solid waste, the cost pressure of services related to municipal solid waste is also being raised and tends to increase rapidly. In many nations, especially in developing countries, the cost of MSW services still depends mainly on the public capital. Therefore, with the increase of the amount of MSW in recent decades, it has created enormous pressure on the public capital. Currently, in order to reduce the pressure of public capital to spend on MSW services, non-social resources have been mobilized with many private sectors formed with the goal of participating in improving the quality of MSW services.

Keywords: municipal solid waste, socialization, solid waste management

 

 

ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÀNG CÁT, HẢI PHÒNG

PHẠM THỊ THU HÀ

Tóm tắt: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn (CTR) Tràng Cát tiếp nhận rác thải sinh hoạt của 4 quận nội thành của thành phố Hải Phòng. Bài báo đánh giá rủi ro sức khoẻ của ô nhiễm không khí từ khu liên hợp xử lý CTR Tràng Cát bằng phương pháp tính chỉ số rủi ro sức khoẻ và điều tra xã hội học. Kết quả cho thấy, tại một số các điểm quan trắc, môi trường không khí xung quanh khu liên hợp xử lý bị ô nhiễm khí H2S, NH3, cao nhất tại ranh giới bãi chôn lấp. Mùi hôi từ khu xử lý CTR đã phát tán và gây ảnh hưởng tới sức khoẻ và cuộc sống của cộng đồng dân cư xung quanh. Chỉ số rủi ro HI của NH3 và H2S tại tất cả các điểm quan trắc đều lớn hơn 1, chứng tỏ có rủi ro sức khỏe đối với dân cư xung quanh và công nhân viên nhà máy khi tiếp xúc với NH3 và H2S. 

Từ khoá: bãi chôn lấp, chất thải rắn, rủi ro sức khoẻ, ô nhiễm không khí

ASSESSMENT OF THE HEALTH RISK OF AIR POLLUTION FROM THE TRANG CAT SOLID WASTE TREATMENT COMPLEX, HAI PHONG

Abstract: Trang Cat solid waste treatment complex, includes a sanitary landfill, which receives domestic waste from 4 districts urban of Hai Phong. The study assessed the health risks of air pollution from the Trang Cat solid waste treatment complex by the method of health risk index and sociological investigation. The results show that the air environment around the Trang Cat solid waste treatment complex was polluted by H2S, NH3 at some monitoring sites, and the highest at the landfill border. The HI risk indices of NH3 and H2S at all monitoring sites are larger than 1. This proves that there is a health risk to the surrounding population and factory staff and workers when exposed to NH3 and H2S. The results of the sociological investigation present that the bad smell from the Trang Cat solid waste treatment complex has spread and affected the health and life of the surrounding community.

Keywords: landfill, solid waste, health risk, air pollution

 

 

ẢNH HƯỞNG CỦA THÓI QUEN KHÔNG PHÂN LOẠI RÁC TỪ NGUỒN ĐẾN TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM BỜ BIỂN TỈNH NINH THUẬN

NGUYỄN THU TRANG

Tóm tắt: Ô nhiễm môi trường biển đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, cấp bách làm cản trở không nhỏ đến ngành du lịch biển của tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này được triển khai bằng phương pháp điền dã dân tộc học và khảo sát xã hội học tại ven biển phường Đông Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; có 250 hộ gia đình được điều tra bằng bảng hỏi định lượng và 15 cuộc phỏng vấn sâu. Kết quả cho thấy, người dân cơ bản chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc phân loại rác từ nguồn, chưa phân biệt được các loại rác, số lượng thùng rác khu vực ven bờ chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, người dân chưa dành thời gian để phân loại rác.

Từ khóa: ô nhiễm, rác sinh hoạt, phân loại rác, nhận thức môi trường

EFFECTS OF NOT CLASSIFICATION WASTE AT SOURCE TO COASTAL POLLUTION IN NINH THUAN PROVINCE

Abstract: Marine environmental pollution is becoming a serious and urgent problem, greatly hindering the marine tourism of Ninh Thuan province. This study was carried out by the method of ethnographic fieldwork and sociological survey in the coastal area of Dong Hai ward, Phan Rang-Thap Cham city. There are 250 households surveyed by quantitative questionnaire and 15 in-depth interviews. The results show that people basically do not see the importance of separating waste from the source, do not distinguish the types of garbage, the number of trash cans in the coastal area does not meet the needs of use, people Haven't taken the time to sort the trash.

Keywords: pollution, domestic waste, waste classification, environmental awareness

 

 

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC

 VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

LÊ XUÂN THÁI

Tóm tắt: Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH), trong những năm gần đây, tình hình thời tiết Vĩnh Phúc đã có những diễn biến phức tạp, có nhiều đợt nắng nóng kéo dài, mưa, bão tăng cả về số lượng và cường độ. Theo các kịch bản BĐKH trong thế kỷ 21 của tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệt độ và lượng mưa đều thể hiện xu thế tăng lên so với thời kỳ cơ sở trên toàn tỉnh (nhiệt độ tăng từ 0,8oC - 4,2oC; lượng mưa tăng từ 3 - 31%). Tuy nhiên, mức biến đổi có sự khác biệt khá rõ giữa các kịch bản và các vùng của tỉnh. Điều này sẽ tác động tiêu cực tới sức khỏe cộng đồng cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Do đó, cần các giải pháp trọng tâm nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH của tỉnh trong thế kỷ 21.

Từ khóa: biến đổi khí hậu, khí nhà kính, phát triển bền vững, Vĩnh Phúc

THE IMPACT OF CLIMATE CHANGE AND COPING SOLUTIONS ON THE SOCIAL SECTOR OF VINH PHUC PROVINCE IN THE 21ST CENTURY

Abstract: Due to the influence of global climate change, in recent years, Vinh Phuc's weather situation has had complicated changes, with many prolonged heat waves, rain and storms increasing in both quantity and intensity. According to the projected scenarios, the temperature and rainfall in the 21st century in Vinh Phuc province all show an increasing trend compared to the baseline period across the province. However, the variation level is quite different between scenarios. This will negatively affect the public health as well as the health system of the province. The tourism industry of the province in the 21st century is also seriously affected, especially the number of tourists. Therefore, it is necessary to have appropriate response solutions for the province.

Keywords: climate change, greenhouse gases, sustainable development, Vinh Phuc

 

 

NHẬN DIỆN MỘT SỐ TIỀM NĂNG VỐN TỰ NHIÊN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGUYỆT

Tóm tắt: Hà Tĩnh nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ là địa bàn chiến lược đặc biệt, có ý nghĩa và lợi thế quan trọng trong việc mở rộng giao lưu kinh tế. Ngoài ra, tỉnh có nhiều lợi thế về vốn tự nhiên như tài nguyên đất, nước, rừng, biển... phục vụ cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn những hạn chế, chủ yếu tập trung khai thác tiềm năng đất đai, chưa tương xứng với tiềm năng vốn tự nhiên. Vì vậy, cần có những giải pháp phát huy giá trị của vốn tự nhiên có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp của tỉnh.

Từ khóa: vốn tự nhiên, phát triển nông nghiệp, biến đổi khí hậu, Hà Tĩnh

IDENTIFYING SOME NATURAL CAPITAL POTENTIAL FOR AGRICULTURE DEVELOPMENT OF HA TINH PROVINCE

Abstract: Ha Tinh is located in the center of the North Central region, which is a special strategic area, having strategic significance and important advantages in expanding economic exchanges. In addition, the province has many advantages in terms of natural capital such as land, water, forest, marine... for agricultural development. However, besides the achieved results, the province's socio-economic development still has limitations, mainly focusing on exploiting land potential, not commensurate with the potential of natural capital. Therefore, it is necessary to have solutions to promote the value of natural capital, which is important for the agricultural development of the province.

Keywords: natural capital, agricultural development, climate change, Ha Tinh

 

 

GIẢI PHÁP PHỤC HỒI HỆ SINH THÁI VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC CHO VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH ĐÁP,

ĐOÀN THỊ THU HƯƠNG

Tóm tắt: Thế giới đang chứng kiến tốc độ suy thoái đa dạng sinh học và hệ sinh thái chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Do vậy, Đại hội đồng Liên hợp quốc tuyên bố Thập kỷ 2021 - 2030 về phục hồi hệ sinh thái là nhằm nhân rộng trên quy mô lớn việc phục hồi các hệ sinh thái đang bị suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường sống, tăng cường an ninh lương thực, nguồn nước và đa dạng sinh học. Việt Nam được đánh giá là 1 trong 16 quốc gia có đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang đứng trước không ít thách thức trong bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi hệ sinh thái cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Từ khóa: hệ sinh thái, phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học, bảo tồn

SOLUTIONS TO ECOSYSTEM RESTORATION AND BIODIVERSITY FOR VIETNAM

Abstract: The world is witnessing an unprecedented rate of biodiversity and ecosystem degradation in human history. Therefore, the United Nations General Assembly declares the 2021 - 2030 Decade for Ecosystem Restoration in order to replicate on a large scale the restoration of degraded ecosystems, improve living environment quality, increase food security, water resources and biodiversity. Vietnam is considered as one of 16 countries with high biodiversity. However, like many other countries, Vietnam is facing many challenges when biodiversity conservation and ecosystem restoration for economic development and social stability.

Keywords: ecosystem, ecosystem restoration, biodiversity, conservation

Thông tin toàn văn tạp chí xem tại
 

 


Các tin cũ hơn.............................