Tạp chí số 1 -2020 07/05/2020

Bài 1

NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỊA HỌC KHU VỰC NÚI LỬA CHƯ B’LUK, TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ LÂN CẬN

ĐẶNG VĂN BÀO, NGÔ VĂN LIÊM, ĐẶNG KINH BẮC,

 NGUYỄN QUANG MINH, NGUYỄN TRỌNG BÁCH

Tóm tắt: Du lịch địa học là loại hình du lịch theo hướng bền vững với trọng tâm là trải nghiệm các di sản/di chỉ địa chất, địa mạo và cảnh quan của Trái Đất, giúp tăng cường sự hiểu biết, đánh giá và bảo tồn môi trường tự nhiên và văn hoá, mang lại lợi ích cho địa phương. Ở Việt Nam, du lịch địa học đã bắt đầu được chú ý, đặc biệt là sau khi một số di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới về giá trị địa chất, địa mạo hoặc Công viên địa chất toàn cầu UNESCO. Mới được phát hiện và nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XXI, song các vùng núi lửa có hệ thống hang động dung nham như Krông Nô (Đắk Nông), Tân Phú (Đồng Nai) đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, của chính quyền và người dân do các giá trị độc đáo về địa chất, địa mạo của dạng di sản núi lửa này. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, luận giải các giá trị khoa học mới, tính độc đáo và nổi bật của các thành tạo núi lửa dưới tác động của quá trình ngoại sinh tại khu vực núi lửa Chư B’Luk và lân cận, bài báo đề xuất định hướng phát triển du lịch địa học gắn với bảo tồn và phát triển bền vững vùng núi lửa này.

Từ khóa: Du lịch địa học, núi lửa Chư B’luk, khu du lịch sinh thái Dray Sap

RESEARCH ON GEOTOURISM DEVELOPMENT IN CHU B’LUK VOLCANIC AREA OF DAK NONG PROVINCE AND NEIGHOURING AREAS

Abstract: Geo-tourism is known as a sustainable tourism, with an emphasis on experiencing the Earth's geology, geomorphology and landscape, which enhances an understanding, evaluation and conservation of the natural and cultural environment, as well as brought benefits to a locality. In Vietnam, the geo-tourism has begun to be noticed, especially after a number of World Natural Heritages recognized by UNESCO in terms of global geological and geomorphology values. Although various volcalic caves were only discovered and studied in the early 21st century, these cave systems such as in Krong No (Dak Nong) and Tan Phu (Dong Nai) districts have attracted scientists, governments and local people because of their unique geological and geomorphic values. Based on analysing, evaluating and interpreting new scientific values as well as the uniqueness and prominence of volcanic formations under the impact of exogenous processes in the Chu B'Luk volcanic and neighbouring areas, the paper proposes an orientation for geo-tourism development towards the purposes of conservation and sustainability in these volcanic regions.

Keywords: Geotourism, Chu B’luk volcanic cave, Dray Sap ecotourism area.

 

Bài 2

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠN KHÍ TƯỢNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XU THẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HOÀNG LƯU THU THỦY, LƯU THẾ ANH,

 TỐNG PHÚC TUẤN, NGUYỄN ĐỨC THÀNH, LÊ BÁ BIÊN

Tóm tắt: Mức độ khô hạn vùng đồng bằng sông Hồng được đánh giá thông qua 2 chỉ số: (i) chỉ số khô hạn K và (ii) chỉ số Sazonov (Sa.I). Xét theo trung bình khí hậu, chỉ số khô hạn trung bình năm K < 1 cho thấy đây là vùng đủ ẩm trong năm. Tuy nhiên, xét về mức độ khô hạn trong thời kỳ mùa đông (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau) thì đây là thời kỳ khô trên toàn vùng nghiên cứu với chỉ số K = 1 - 5 với 3 mức độ khác nhau: hạn nặng, hạn vừa, hạn nhẹ. Chỉ số Sa.I cho phép đánh giá được diễn biến của mức độ hạn của vùng trong giai đoạn 1985-2015, hạn có xu thế tăng trên toàn vùng. Giá trị của chỉ số Sa.I dao động trong khoảng từ -4 đến 4 với tần suất số năm xuất hiện hạn chiếm khoảng 28%, trong đó có 10% là hạn nặng. Những năm xảy ra hạn nặng thường trùng với El Nino hoạt động mạnh. Kết quả đánh giá mức độ hạn khí tượng ở vùng đồng bằng sông Hồng là cơ sở khoa học cho bố trí và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp và góp phần quan trọng vào công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai hạn hán.

Từ khóa: Hạn khí tượng, đồng bằng sông Hồng, chỉ số khô hạn, tần suất hạn.

ASSESSMENT OF METEOROLOGICAL DROUGHT IN CLIMATE CHANGE TREND IN RED RIVER DELTA

Abstract: The degree of drought in the Red River delta is assessed through two indices including: (i) the K drought index, and (ii) the Sazonov drought index (Sa.I). In terms of climate averages, the average annual drought index K < 1 shown that this region is humid condition in the whole year. However, in terms of the degree of drought, during the winter period (from December to February), this is the dry period throughout the study area with the K value ranges from 1 to 5 represents for three different degrees: extreme drought, severe drought, moderate drought. Sa.I index allows to assess the evolution of the drought degree in the period 1985-2015 and it tends to increase across the most of region. The value of the Sa.I index ranges from -4 to 4 with an annual frequency of drought accounting for about 28%, of which 10% is extreme drought level. The extreme drought often coincides with strong El Niño in the years. The results of assessing the degree of meteorological drought in the Red River Delta are the scientific basis for the arrangement and conversion of crop structure in the agricultural production and making an important contribution to the prevention and mitigation of drought hazard.

Keywords: Meteorological drought, Red River Delta, drought index, drought frequency.

 

Bài 3

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ HƯNG NHÂN, HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

NGUYỄN THỊ KIM DUNG, NGUYỄN SONG TÙNG

Tóm tắt: Xã Hưng Nhân là xã ven sông của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An, có diện tích nằm hoàn toàn ngoài đê Tả Lam. Các hoạt động kinh tế xã hội của xã chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu (BĐKH). Mặc dù đã có nhiều công trình, dự án được đầu tư cho xã nhằm mục đích nâng cao năng lực thích ứng cho người dân, tuy nhiên tác động của BĐKH hàng năm vẫn gây thiệt hại lớn. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng tại xã Hưng Nhân, nghiên cứu chỉ ra những bất cập, hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mục đích nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH, mang lại đời sống ổn định hơn cho người dân xã Hưng Nhân.

Từ khóa: biến đổi khí hậu, thích ứng dựa vào cộng đồng, xã Hưng Nhân, Nghệ An

COMMUNITY-BASED ADAPTATION ON CLIMATE CHANGE IN HUNG NHAN COMMUNE, HUNG NGUYEN DISTRICT, NGHE AN PROVINCE

Abstract: Hung Nhan is a riverside commune of Hung Nguyen District, Nghe An Province, whose total area is located completely outside the Lam dike. Socio-economic activities of the commune are strongly affected by the climate change (CC). Although many works and projects have been invested in the commune in order to improve the adaptability of the local people, the impact of climate change is causing annually great damage. On the basis of the analysis of the current status of CC adaptation based on community in Hung Nhan Commune, the study shows limitations and propose some solutions with the aim at improving the adaptive capacity to enhance a more stable life for this local people.

Keywords: Climate change, community-based adaptation, Hung Nhan Commune, Nghe An.

 

Bài 4

ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO
CẢNH QUAN VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN

TRẦN THẾ ĐỊNH, PHẠM HOÀNG HẢI,

 ĐỖ VĂN THANH, NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

Tóm tắt: Bài báo tập trung vào việc phân tích đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan của vùng Tứ giác Long Xuyên – một trong những vùng cảnh quan đặc sắc của đồng bằng sông Cửu Long. Các nhân tố thành tạo cảnh quan đó bao gồm nhân tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, lớp phủ thảm thực vật và các nhân tố nhân sinh. Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng bản đồ cảnh quan và đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên của vùng.

Từ khóa: cảnh quan, đặc điểm nhân tố cảnh quan, vùng Tứ giác Long Xuyên

CHARACTERISTICS OF LANDSCAPE FACTORS IN LONG XUYEN QUADRANGLE AREA

Abstract: The paper focuses on analyzing the characteristics of the factors that form the landscape of the Long Xuyen Quadrangle area- one of the featured geographical areas in the Mekong Delta. They include natural factors such as geology, topography, climate, hydrology, soil, vegetational cover and human activities factors. The results of this study will provide data and information for mapping and assessing the landscape with the purposes of rational exploitation of natural resources in the Long Xuyen Quadrangle area

Keywords: Landscape, characteristics of landscape factors, Long Xuyen Quadrangle area.

 

Bài 5

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG Ở QUẢNG BÌNH

TRẦN THỊ TUYẾT, HÀ HUY NGỌC,

PHẠM MẠNH HÀ, TRỊNH NGỌC TUYẾN

Tóm tắt: Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được xem là chính sách mang tính đột phá, công cụ tạo cơ chế tài chính ngoài ngân sách Nhà nước góp phần bù đắp, chi trả cho các chủ rừng bên cung ứng dịch vụ nhằm bảo vệ, duy trì các dịch vụ rừng hiệu quả hơn. Chính sách đã được tổ chức thực hiện tại tỉnh Quảng Bình và thu được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận, nhất là đã hình thành khung pháp lý, cơ cấu tổ chức điều hành. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập trong quá trình triển khai thực hiện, nhất là chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong cải thiện đời sống, kinh phí quản lý rừng dẫn đến giảm sự quan tâm của chủ rừng. Trên cơ sở phân tích tài liệu và khảo sát thực địa tại Quảng Bình, bài viết gợi ý một số hướng giải pháp nâng cao tính hiệu quả của chính sách, tạo điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nền kinh tế thị trường.

Từ khóa: Chi trả, chính sách, dịch vụ môi trường rừng, tỉnh Quảng Bình

ANALYSING POLICY IMPLEMENTATION RESULTS OF PAYMENT FOR FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES (PFES) IN QUANG BINH

Abstract: PFES have been considering as a creative policy, a tool for establishing financial mechanism beside the state budget that has been contributed offset, pay for the forest owner – service providers - in order to protect, maintain better forest services. The PFES has been executed by Quang Binh province and achieved remarkable original results, especially that has been formed a legal framework and organisational structure. However, there are still inadequacies during the implemented process, especially, that has not been had a significant change in a livelihood improvement and an expense for forest management leads to reduce the interest of forest owner. Based on the analysis of datas and field surveys in Quang Binh, the paper suggests some solutions to improve the effectiveness of policies and create conditions for the forestry sector to operate in accordance with the law of market economy.

Keywords: Payment, policy, forest environmental services, Quang Binh Province.

 

Bài 6

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

MỘT SỐ HUYỆN ĐẢO TRUNG BỘ

PHAN THỊ THANH HẰNG, NGUYỄN HẰNG ANH

Tóm tắt: Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu điều tra khảo sát kinh tế - xã hội 2 huyện đảo Lý Sơn và Phú Quý. Cả 2 huyện đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt trong thời gian gần đây. Trên thực tế, việc phát triển không đồng bộ và thiếu kiểm soát các ngành nghề trên huyện đảo không chỉ ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên mà còn dẫn tới các hệ lụy về mặt xã hội. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp có tính tổng thể nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững 2 huyện đảo.

Từ khóa: kinh tế - xã hội, phát triển bền vững và huyện đảo

CURRENT SITUATION OF SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN SOME ISLAND DISTRICTS OF CENTRAL PART IN VIETNAM

Abstract: This paper presents the results of research on the socio-economic surveys of 2 island districts those are Ly Son and Phu Quy. Recently, both districts have been experiencing a noticeable economic restructuring. In fact, the unbalanced growth and the lack of regulation among the economic sectors on the island districts not only damaged the natural environment but also led to social consequences. The study proposes comprehensive solutions for sustainable socio-economic development for two island districts.

Keywords: Socio-economic, sustainable development, island district.

 

Bài 7

PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở QUẢNG NGÃI

ĐẶNG THỊ MAI TRÂM

Tóm tắt: Xu hướng phát triển nông nghiệp sinh thái (NNST) đang trở nên phổ biến ở Quảng Ngãi. Xu hướng này cũng là tất yếu trên lãnh thổ Việt Nam. Các mô hình canh tác theo hướng NNST không chỉ mang lại những hiệu quả về kinh tế mà còn về mặt xã hội và môi trường. Sự tồn tại và phát triển của các mô hình này ở Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi và cơ hội. Đồng thời, nó cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn và rào cản. Dựa trên điều tra và phân tích các mô hình, bài viết phân tích các thuận lợi và thách thức của các mô hình sản xuất theo hướng NNST, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi được hiệu quả.

Từ khóa: Nông nghiệp sinh thái, Quảng Ngãi.

ANALYSIS OF PRODUCTION MODELS TOWARDS ECO-AGRICULTURE IN QUANG NGAI

Abstract: The eco-agricultural development is becoming a popular trend in Quang Ngai. It is an inevitable development trend of Vietnam's agriculture. Farming models based on eco-agriculture not only bring about economic benefits but also social and environmental aspects. The existence and development of these models in Quang Ngai have many advantages and opportunities. At the same time, it also faces many difficulties and barriers. Based on the surveys and the analysis of models, the paper analyses the competitive advantages and the challenges of eco-agricultural production models, thereby proposing the solutions to develop the agriculture towards eco-agriculture in Quang Ngai which is effective.

Keywords: Eco-agriculture, Quang Ngai.

 

Bài 8

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN

HOÀNG THANH TÙNG, VƯƠNG VĂN VŨ

Tóm tắt: Sinh khí hậu (SKH) là một khoa học liên ngành nghiên cứu các tác động của khí hậu đối với các sinh vật sống. Bài báo nghiên cứu mức độ thuận lợi của điều kiện khí hậu cho hoạt động du lịch được đánh giá thông qua điều kiện nhiệt ẩm của các loại sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên; Dựa trên các chỉ tiêu khí hậu: nhiệt độ, tổng lượng mưa năm, độ dài mùa khô, độ dài mùa lạnh bài viết đã phân chia các loại SKH tỉnh Thái Nguyên. Kết quả trên bản đồ phân loại SKH tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ 1/100.000 có 11 loại sinh khí hậu đều nằm trong cấp đánh giá ở cấp thuận lợi đến rất thuận lợi về mặt nhiệt ẩm đối với sức khỏe của con người tham gia những hoạt động ngoài trời.

Từ khóa: Sinh khí hậu, điều kiện sinh khí hậu, du lịch, mức độ thuận lợi, sức khỏe.

ASSESSMENT OF BIOCLIMATIC CONDITION TO SUPPORT TOURISM DEVELOPMENT IN THAI NGUYEN PROVINCE

Abstracts: Bioclimatic is an interdisciplinary science that studies the impacts of climate on living creature. The favorable level of climatic conditions for tourism activities is assessed through the moisture-temperature conditions of bioclimatic types in Thai Nguyen province. The paper has divided bioclimatic types in Thai Nguyen based on the climatic indicators such as temperature, total annual rainfall, length of dry season, length of cold season. The results on the Thai Nguyen’s bioclimatic map of 1/100,000 scale show that all 11 bioclimatic types are in comfortable to very comfortable level in term of temperature-moisture for human health to participate in outdoor activities.

Keywords: Bioclimatic, bioclimatic conditions, tourism, favorable level, health.

 

 

 

 


Các tin cũ hơn.............................